Soạn bài Ôn tập về truyện

 Hướng dẫn soạn bài Ôn tập về truyện – Ngữ văn 9 chi tiết, đầy đủ nhất. Thông qua việc thực hành trả lời các câu hỏi trong phần hướng dẫn và bài tập, chúng ta có thể củng cố kiến thức cơ bản về học phần này.

Câu 1: (Trang 144, SGK Ngữ Văn 9 Tập 2)

STT Tên tác phẩm Tác giả Năm sáng tác Tóm tắt nội dung
1 Làng (trích) Kim Lân 1948 Truyện kể về cuộc sống của dân làng Chợ Dầu trong kháng chiến chống Pháp. Sau khi giặc Pháp đốt làng, ông Hai – một người nông dân chất phác, yêu nước, luôn tự hào về làng mình – bị người trong làng nghi ngờ theo giặc. Ông đau khổ, tủi hổ, tưởng như không thể sống nổi. Nhưng rồi, nhờ có tin làng Chợ Dầu kháng chiến trở lại, ông Hai lại được sống trong niềm vui sướng, tự hào.
2 Lặng lẽ Sa Pa (trích) Nguyễn Thành Long 1960 Truyện kể về cuộc sống và công việc của những người thanh niên xung phong trên đỉnh Yên Sơn cao 2.600m. Trong đó, nhân vật chính là anh thanh niên làm công tác khí tượng kiêm vật lí địa cầu. Anh sống một mình trên đỉnh Yên Sơn, quanh năm suốt tháng chỉ có cây cối, mây mù làm bạn. Tuy nhiên, anh vẫn luôn yêu đời, lạc quan, sống có lí tưởng, có tình yêu với công việc và đất nước.
3 Chiếc lược ngà (trích) Nguyễn Quang Sáng 1966 Truyện kể về tình cảm sâu nặng của ông Sáu dành cho con gái của mình. Ông Sáu đi kháng chiến từ khi con gái còn nhỏ, khi trở về, con gái ông đã lớn và không nhận ra cha. Ông Sáu rất đau khổ, nhưng ông vẫn yêu thương con gái hết mực. Ông dành hết tình yêu thương của mình để bù đắp cho con. Ông hứa sẽ mua cho con chiếc lược ngà, nhưng rồi ông hi sinh trong một trận càn. Trước khi hi sinh, ông đã nhờ người bạn thân của mình trao chiếc lược ngà cho con gái.
4 Bến quê (trích) Nguyễn Minh Châu 1980 Truyện kể về cuộc đời của ông Hai Lân, một người nông dân chất phác, quê mùa. Ông Hai Lân có một tâm hồn mộc mạc, chân thành, yêu quê hương tha thiết. Tuy nhiên, ông lại không được học hành nhiều, nên không hiểu được nhiều điều. Điều này khiến ông nhiều lần rơi vào những tình huống dở khóc dở cười.
5 Vợ chồng A Phủ (trích) Tô Hoài 1952
6 Những ngôi sao xa xôi (trích) Lê Minh Khuê 1971 Truyện kể về cuộc sống và chiến đấu của ba cô gái thanh niên xung phong trên cao điểm của một trọng điểm trên tuyến đường Trường Sơn. Ba cô gái ấy là Phương Định, Nho và Thao. Họ đều là những cô gái trẻ, xinh đẹp, hồn nhiên, yêu đời. Tuy nhiên, họ cũng phải đối mặt với những gian khổ, hiểm nguy của chiến tranh. Họ đã vượt qua tất cả để hoàn thành nhiệm vụ của mình.
7 Chiếc thuyền ngoài xa (trích) Nguyễn Minh Châu 1983 Truyện kể về chuyến đi thực tế của nghệ sĩ nhiếp ảnh Phùng. Trong chuyến đi này, Phùng đã chụp được một bức ảnh vô cùng đẹp của chiếc thuyền ngoài xa. Tuy nhiên, sau khi chứng kiến cảnh người đàn ông đánh vợ, Phùng đã nhận ra rằng bức ảnh của mình chỉ là vẻ đẹp bề ngoài, còn đằng sau đó là những góc khuất của cuộc sống.
8 Bố của Xi-mông (trích) Guy de Maupassant 1885 Truyện kể về cuộc đời của Xi-mông, một đứa trẻ mồ côi, bị bỏ rơi ngay khi mới sinh ra. Xi-mông sống trong cô nhi viện, được chị Blăng-sốt chăm sóc. Xi-mông luôn khao khát có một gia đình, một người cha. Một hôm, Xi-mông gặp Phi-líp, một cậu bé giàu có, nhưng cũng không có

Câu 2: (Trang 144, SGK Ngữ văn 9 Tập 2)

Các tác phẩm truyện sau Cách mạng tháng Tám 1945 trong bảng thống kê trên đã phản ánh được những nét tiêu biểu về đất nước và con người Việt Nam ở giai đoạn đó, thể hiện qua những nội dung sau:

Lòng yêu nước, tinh thần bất khuất của dân tộc Việt Nam:

Tất cả các tác phẩm đều thể hiện lòng yêu nước, tinh thần bất khuất của dân tộc Việt Nam. Trong kháng chiến chống Pháp, nhân dân ta đã kiên cường đấu tranh chống lại kẻ thù xâm lược, quyết tâm bảo vệ độc lập, tự do của Tổ quốc. Trong kháng chiến chống Mỹ, nhân dân ta lại tiếp tục chiến đấu anh dũng, kiên cường, giành thắng lợi vẻ vang.

Tấm lòng nhân hậu, vị tha của con người Việt Nam:

Tình yêu thương, sự sẻ chia, giúp đỡ lẫn nhau là những phẩm chất cao đẹp của con người Việt Nam. Trong Làng, ông Hai luôn tự hào về làng Chợ Dầu của mình. Nhưng khi làng bị giặc đốt, ông bị người trong làng nghi ngờ theo giặc. Ông đau khổ, tủi hổ, tưởng như không thể sống nổi. Nhưng rồi, nhờ có tin làng Chợ Dầu kháng chiến trở lại, ông lại được sống trong niềm vui sướng, tự hào. Trong Chiếc lược ngà, ông Sáu yêu thương con gái hết mực, dù con gái không nhận ra mình. Ông đã dành hết tình yêu thương của mình để bù đắp cho con. Trong Những ngôi sao xa xôi, ba cô gái thanh niên xung phong luôn yêu thương, đùm bọc lẫn nhau. Họ sẵn sàng hi sinh bản thân vì nhiệm vụ chung.

Sức sống mãnh liệt của con người Việt Nam:

Dù phải đối mặt với những khó khăn, gian khổ, con người Việt Nam vẫn luôn giữ vững tinh thần lạc quan, yêu đời. Trong Lặng lẽ Sa Pa, anh thanh niên sống một mình trên đỉnh Yên Sơn, nhưng anh vẫn luôn yêu đời, lạc quan, sống có lí tưởng, có tình yêu với công việc và đất nước. Trong Bến quê, ông Hai Lân dù không được học hành nhiều, nhưng ông vẫn có một tâm hồn mộc mạc, chân thành, yêu quê hương tha thiết.

Sự thay đổi của con người Việt Nam:

Dưới ánh sáng của cách mạng, con người Việt Nam đã có những thay đổi tích cực. Trong Vợ chồng A Phủ, Mị và A Phủ đã được giác ngộ cách mạng, từ những người nô lệ, họ đã trở thành những người chiến sĩ cách mạng. Trong Những ngôi sao xa xôi, ba cô gái thanh niên xung phong là những cô gái trẻ, xinh đẹp, hồn nhiên, yêu đời, nhưng họ cũng rất kiên cường, dũng cảm, sẵn sàng hi sinh bản thân vì nhiệm vụ chung.

Tóm lại, các tác phẩm truyện sau Cách mạng tháng Tám 1945 đã phản ánh được những nét tiêu biểu về đất nước và con người Việt Nam ở giai đoạn đó. Những tác phẩm này đã góp phần bồi dưỡng tình yêu nước, tinh thần nhân hậu, vị tha, sức sống mãnh liệt và tinh thần lạc quan cho thế hệ trẻ.

Câu 3: (Trang 144, SGK Ngữ Văn 9 Tập 2)

Hình ảnh các thế hệ con người Việt Nam yêu nước trong hai cuộc kháng chiến chống Pháp và chống Mĩ đã được miêu tả qua nhiều nhân vật, tiêu biểu trong đó có:

Trong kháng chiến chống Pháp:

Ông Hai (Làng – Kim Lân): Ông là một người nông dân chất phác, yêu nước, luôn tự hào về làng mình. Khi làng bị giặc đốt, ông bị người trong làng nghi ngờ theo giặc. Ông đau khổ, tủi hổ, tưởng như không thể sống nổi. Nhưng rồi, nhờ có tin làng Chợ Dầu kháng chiến trở lại, ông lại được sống trong niềm vui sướng, tự hào.

Anh thanh niên (Lặng lẽ Sa Pa – Nguyễn Thành Long): Anh là một người thanh niên làm công tác khí tượng kiêm vật lí địa cầu. Anh sống một mình trên đỉnh Yên Sơn, quanh năm suốt tháng chỉ có cây cối, mây mù làm bạn. Tuy nhiên, anh vẫn luôn yêu đời, lạc quan, sống có lí tưởng, có tình yêu với công việc và đất nước.

Ông Sáu (Chiếc lược ngà – Nguyễn Quang Sáng): Ông là một người lính chiến đấu trong kháng chiến chống Pháp. Ông đi kháng chiến từ khi con gái còn nhỏ, khi trở về, con gái ông đã lớn và không nhận ra cha. Ông Sáu rất đau khổ, nhưng ông vẫn yêu thương con gái hết mực. Ông đã dành hết tình yêu thương của mình để bù đắp cho con.

Trong kháng chiến chống Mĩ:

Mị và A Phủ (Vợ chồng A Phủ – Tô Hoài): Mị và A Phủ là hai người dân tộc thiểu số sống trong một vùng núi cao. Mị là một cô gái xinh đẹp, tài năng, nhưng bị bắt làm vợ Pá Tra, một tên thống lí tàn ác. A Phủ là một chàng trai khỏe mạnh, nhưng cũng bị bắt làm người ở cho Pá Tra. Mị và A Phủ đã cùng nhau trốn thoát khỏi nhà thống lí Pá Tra và tìm đến cách mạng.

Ba cô gái thanh niên xung phong (Những ngôi sao xa xôi – Lê Minh Khuê): Ba cô gái ấy là Phương Định, Nho và Thao. Họ đều là những cô gái trẻ, xinh đẹp, hồn nhiên, yêu đời. Tuy nhiên, họ cũng phải đối mặt với những gian khổ, hiểm nguy của chiến tranh. Họ đã vượt qua tất cả để hoàn thành nhiệm vụ của mình.

Tất cả các nhân vật trên đều có những nét phẩm chất chung của con người Việt Nam trong hai cuộc kháng chiến chống Pháp và chống Mĩ, đó là:

Lòng yêu nước, tinh thần bất khuất: Các nhân vật đều có lòng yêu nước nồng nàn, ý chí đấu tranh kiên cường, quyết tâm bảo vệ độc lập, tự do của Tổ quốc.

Tấm lòng nhân hậu, vị tha: Các nhân vật đều có tấm lòng nhân hậu, yêu thương, sẵn sàng giúp đỡ lẫn nhau.

Sức sống mãnh liệt: Dù phải đối mặt với những khó khăn, gian khổ, các nhân vật vẫn luôn giữ vững tinh thần lạc quan, yêu đời.

Ngoài ra, mỗi nhân vật còn có những nét tính cách nổi bật riêng, góp phần tạo nên sự phong phú, đa dạng cho hình ảnh con người Việt Nam trong hai cuộc kháng chiến chống Pháp và chống Mĩ.

Ông Hai: Ông Hai là một người nông dân chất phác, yêu nước, có lòng tự tôn dân tộc cao.

Anh thanh niên: Anh là một người thanh niên có lí tưởng, yêu nước, có ý chí vươn lên trong cuộc sống.

Ông Sáu: Ông là một người lính yêu thương con hết mực, có tình yêu thương gia đình sâu sắc.

Mị và A Phủ: Mị là một người phụ nữ có sức sống tiềm tàng mạnh mẽ, A Phủ là một người con trai có ý chí vươn lên, quyết tâm tìm đến tự do.

Ba cô gái thanh niên xung phong: Ba cô gái là những cô gái trẻ trung, hồn nhiên, yêu đời, nhưng cũng rất kiên cường, dũng cảm.

Thông qua hình ảnh các nhân vật trên, các tác giả đã góp phần khẳng định vẻ đẹp của con người Việt Nam trong hai cuộc kháng chiến chống Pháp và chống Mĩ. Những hình ảnh này đã trở thành biểu tượng sáng ngời của chủ nghĩa anh hùng cách mạng Việt Nam.

Câu 4: (Trang 144, SGK Ngữ Văn 9 Tập 2)

Trong số các nhân vật của những tác phẩm truyện được học ở lớp 9, em có ấn tượng sâu sắc với những nhân vật sau:

Ông Hai (Làng – Kim Lân): Ông là một người nông dân chất phác, yêu nước, luôn tự hào về làng mình. Khi làng bị giặc đốt, ông bị người trong làng nghi ngờ theo giặc. Ông đau khổ, tủi hổ, tưởng như không thể sống nổi. Nhưng rồi, nhờ có tin làng Chợ Dầu kháng chiến trở lại, ông lại được sống trong niềm vui sướng, tự hào.

Anh thanh niên (Lặng lẽ Sa Pa – Nguyễn Thành Long): Anh là một người thanh niên làm công tác khí tượng kiêm vật lí địa cầu. Anh sống một mình trên đỉnh Yên Sơn, quanh năm suốt tháng chỉ có cây cối, mây mù làm bạn. Tuy nhiên, anh vẫn luôn yêu đời, lạc quan, sống có lí tưởng, có tình yêu với công việc và đất nước.

Mị và A Phủ (Vợ chồng A Phủ – Tô Hoài): Mị và A Phủ là hai người dân tộc thiểu số sống trong một vùng núi cao. Mị là một cô gái xinh đẹp, tài năng, nhưng bị bắt làm vợ Pá Tra, một tên thống lí tàn ác. A Phủ là một chàng trai khỏe mạnh, nhưng cũng bị bắt làm người ở cho Pá Tra. Mị và A Phủ đã cùng nhau trốn thoát khỏi nhà thống lí Pá Tra và tìm đến cách mạng.

Ba cô gái thanh niên xung phong (Những ngôi sao xa xôi – Lê Minh Khuê): Ba cô gái ấy là Phương Định, Nho và Thao. Họ đều là những cô gái trẻ, xinh đẹp, hồn nhiên, yêu đời. Tuy nhiên, họ cũng phải đối mặt với những gian khổ, hiểm nguy của chiến tranh. Họ đã vượt qua tất cả để hoàn thành nhiệm vụ của mình.

Trong số những nhân vật trên, em ấn tượng nhất với nhân vật Mị trong tác phẩm Vợ chồng A Phủ của nhà văn Tô Hoài. Mị là một người phụ nữ xinh đẹp, tài năng, nhưng lại bị bắt làm vợ Pá Tra, một tên thống lí tàn ác. Mị bị đày đọa, bị áp bức, bóc lột, nhưng trong Mị vẫn tiềm ẩn một sức sống mãnh liệt. Khi A Phủ bị trói đứng ở sân nhà, Mị đã cởi trói cho A Phủ, rồi cùng A Phủ trốn khỏi nhà thống lí Pá Tra. Hành động của Mị thể hiện sức sống tiềm tàng mạnh mẽ của người phụ nữ miền núi, đồng thời cũng thể hiện khát vọng tự do, hạnh phúc của con người.

Mị là một nhân vật tiêu biểu cho người phụ nữ Việt Nam trong xã hội cũ. Họ là những người có phẩm chất tốt đẹp, nhưng lại bị áp bức, bóc lột, đày đọa. Tuy nhiên, họ vẫn luôn tiềm ẩn một sức sống mãnh liệt, một khát vọng tự do, hạnh phúc. Hình ảnh Mị đã góp phần khẳng định vẻ đẹp của người phụ nữ Việt Nam, đồng thời cũng là lời tố cáo mạnh mẽ chế độ phong kiến tàn ác.

Em rất thích nhân vật Mị vì Mị là một người phụ nữ có phẩm chất tốt đẹp, có sức sống tiềm tàng mãnh liệt. Em mong rằng trong tương lai, những người phụ nữ Việt Nam sẽ luôn được sống trong tự do, hạnh phúc, được phát huy hết tài năng và phẩm chất của mình.

Câu 5: (Trang 145, SGK Ngữ Văn 9 Tập 2)

Các tác phẩm truyện ở lớp 9 đã được trần thuật theo các ngôi kể sau:

Ngôi thứ nhất (nhân vật kể chuyện xưng “tôi”):

Làng (Kim Lân): nhân vật kể chuyện là ông Hai, một người nông dân yêu nước.

Chiếc lược ngà (Nguyễn Quang Sáng): nhân vật kể chuyện là ông Sáu, một người lính chiến đấu trong kháng chiến chống Pháp.

Bến quê (Nguyễn Minh Châu): nhân vật kể chuyện là ông Hai Lân, một người nông dân chất phác.

Những ngôi sao xa xôi (Lê Minh Khuê): nhân vật kể chuyện là Phương Định, một cô gái thanh niên xung phong.

Ngôi thứ ba (nhân vật kể chuyện không xưng danh):

Lặng lẽ Sa Pa (Nguyễn Thành Long): nhân vật kể chuyện là một người họa sĩ lên Sa Pa để vẽ tranh.

Vợ chồng A Phủ (Tô Hoài): nhân vật kể chuyện là một người kể chuyện giấu tên.

Cách trần thuật có nhân vật kể chuyện trực tiếp xuất hiện (nhân vật xưng “tôi”) có ưu thế sau:

Gây được sự đồng cảm, gần gũi giữa người kể chuyện và người đọc: Khi nhân vật kể chuyện xưng “tôi”, người đọc sẽ có cảm giác như nhân vật đó đang trò chuyện với mình, từ đó dễ dàng đồng cảm, chia sẻ với nhân vật.

Giúp người đọc hiểu sâu sắc hơn về tâm trạng, suy nghĩ của nhân vật kể chuyện: Khi nhân vật kể chuyện xưng “tôi”, người đọc có thể tiếp cận trực tiếp với những suy nghĩ, cảm xúc của nhân vật, từ đó hiểu sâu sắc hơn về nhân vật.

Tuy nhiên, cách trần thuật này cũng có một số hạn chế:

Có thể làm giảm tính khách quan của tác phẩm: Khi nhân vật kể chuyện xưng “tôi”, người đọc có thể bị ảnh hưởng bởi những suy nghĩ, cảm xúc của nhân vật kể chuyện, từ đó dẫn đến việc đánh giá tác phẩm một cách chủ quan.

Đòi hỏi người kể chuyện phải có năng lực kể chuyện tốt: Người kể chuyện phải có khả năng diễn đạt tốt, biết cách sắp xếp, tổ chức các sự kiện sao cho hợp lý, hấp dẫn.

Nhìn chung, cách trần thuật có nhân vật kể chuyện trực tiếp xuất hiện (nhân vật xưng “tôi”) có nhiều ưu điểm, giúp người đọc hiểu sâu sắc hơn về tác phẩm. Tuy nhiên, cách trần thuật này cũng cần được sử dụng một cách hợp lý để tránh làm giảm tính khách quan của tác phẩm.

Câu 6: (Trang 145, SGK Ngữ Văn 9 Tập 2)

Trong các tác phẩm truyện ở lớp 9, có thể kể đến những truyện có tình huống truyện đặc sắc sau:

Làng (Kim Lân): Tình huống truyện là sự mâu thuẫn giữa niềm tin của ông Hai về làng Chợ Dầu với thực tế làng Chợ Dầu theo giặc. Tình huống này đã đẩy ông Hai vào một trạng thái tinh thần đau khổ, tủi hổ, tưởng như không thể sống nổi.

Chiếc lược ngà (Nguyễn Quang Sáng): Tình huống truyện là cuộc gặp gỡ của ông Sáu và bé Thu sau tám năm xa cách. Cuộc gặp gỡ này đã khiến ông Sáu và bé Thu rơi vào tình huống éo le, bi kịch.

Vợ chồng A Phủ (Tô Hoài): Tình huống truyện là cuộc gặp gỡ của Mị và A Phủ trong đêm tình mùa xuân. Cuộc gặp gỡ này đã đánh thức sức sống tiềm tàng trong Mị và A Phủ, giúp họ vượt qua những áp bức, bóc lột của nhà thống lí Pá Tra để tìm đến tự do.

Những ngôi sao xa xôi (Lê Minh Khuê): Tình huống truyện là cuộc sống và chiến đấu của ba cô gái thanh niên xung phong trên cao điểm của một trọng điểm trên tuyến đường Trường Sơn. Tình huống này đã giúp người đọc hiểu rõ hơn về cuộc sống và chiến đấu gian khổ, hiểm nguy của những cô gái thanh niên xung phong trong thời kì kháng chiến chống Mỹ.

Những tình huống truyện trên đều có những nét đặc sắc riêng, góp phần tạo nên thành công cho tác phẩm.

**Tình huống truyện của Làng là một tình huống mâu thuẫn gay gắt, có tính chất thử thách đối với nhân vật. Tình huống này đã giúp người đọc hiểu rõ hơn về nhân vật ông Hai, một người nông dân yêu nước, có lòng tự tôn dân tộc cao.

**Tình huống truyện của Chiếc lược ngà là một tình huống éo le, bi kịch, có tính chất kịch tính cao. Tình huống này đã giúp người đọc hiểu rõ hơn về tình cảm cha con thiêng liêng của ông Sáu và bé Thu.

**Tình huống truyện của Vợ chồng A Phủ là một tình huống bất ngờ, có tính chất đột biến. Tình huống này đã giúp người đọc hiểu rõ hơn về sức sống tiềm tàng của người phụ nữ miền núi, đồng thời cũng là lời tố cáo mạnh mẽ chế độ phong kiến tàn ác.

**Tình huống truyện của Những ngôi sao xa xôi là một tình huống được xây dựng trong bối cảnh chiến tranh ác liệt. Tình huống này đã giúp người đọc hiểu rõ hơn về cuộc sống và chiến đấu gian khổ, hiểm nguy của những cô gái thanh niên xung phong trong thời kì kháng chiến chống Mỹ.

Nhìn chung, các tình huống truyện trên đều được tác giả sáng tạo một cách độc đáo, góp phần làm cho tác phẩm thêm hấp dẫn, lôi cuốn và có ý nghĩa sâu sắc.

Với những hướng dẫn soạn bài Ôn tập về truyện – Ngữ văn 9 chi tiết như trên. Hy vọng sẽ giúp các bạn nắm được những ý chính của học phần này. Chúc các bạn có những bài soạn thật tốt, để thuận tiện trong quá trình tiếp thu bài giảng.