Soạn bài Ôn tập về thơ

Hướng dẫn soạn bài Ôn tập về thơ – Ngữ văn 9 chi tiết, đầy đủ nhất. Thông qua việc thực hành trả lời các câu hỏi trong phần hướng dẫn và bài tập, chúng ta có thể củng cố kiến thức cơ bản về học phần này.

Câu 1: (Trang 89, SGK Ngữ Văn 9 Tập 2)

Số TT Tên bài thơ Tác giả Năm sáng tác Thể thơ Tóm tắt nội dung Đặc sắc nghệ thuật
1 Đồng chí Chính Hữu 1948 Tự do Khắc họa chân dung người lính cụ Hồ trong kháng chiến chống Pháp, thể hiện tình đồng chí, đồng đội gắn bó, keo sơn Sử dụng ngôn ngữ giản dị, mộc mạc, giàu sức biểu cảm, kết hợp với hình ảnh thơ chân thực, giàu sức gợi
2 Bài thơ về tiểu đội xe không kính Phạm Tiến Duật 1969 Tự do Khắc họa hình ảnh những người lính lái xe Trường Sơn trong kháng chiến chống Mỹ, thể hiện tinh thần dũng cảm, bất chấp gian khổ, hiểm nguy Sử dụng ngôn ngữ thơ giản dị, tự nhiên, giàu chất lính, kết hợp với hình ảnh thơ sáng tạo, độc đáo
3 Đoàn thuyền đánh cá Huy Cận 1958 Tự do Khắc họa hình ảnh người ngư dân miền Trung trong cảnh lao động hăng say, say mê, thể hiện niềm vui, niềm tự hào của con người lao động Sử dụng ngôn ngữ thơ giàu hình ảnh, âm thanh, màu sắc, kết hợp với các biện pháp tu từ nghệ thuật
4 Bếp lửa Bằng Việt 1963 Tự do Ca ngợi tình bà cháu, thể hiện lòng biết ơn của người cháu đối với bà Sử dụng ngôn ngữ thơ giản dị, giàu hình ảnh, gợi cảm, kết hợp với các biện pháp tu từ nghệ thuật
5 Khúc hát ru những em bé lớn trên lưng mẹ Nguyễn Khoa Điềm 1971 Lục bát Ca ngợi tình mẹ con, thể hiện sự gắn bó, yêu thương giữa mẹ và con, giữa người mẹ miền núi và những đứa con của mình Sử dụng thể thơ lục bát truyền thống, kết hợp với các biện pháp tu từ nghệ thuật
6 Ánh trăng Nguyễn Duy 1978 Tự do Khắc họa quá trình trưởng thành của con người, từ những năm tháng kháng chiến gian khổ đến khi hòa bình lập lại, thể hiện sự ân hận, day dứt của con người khi đã quên đi những năm tháng gian khổ đã qua Sử dụng ngôn ngữ thơ giản dị, giàu hình ảnh, gợi cảm, kết hợp với các biện pháp tu từ nghệ thuật
7 Con cò Chế Lan Viên 1962 Tự do Khắc họa hình ảnh con cò trong đời sống của người Việt Nam, thể hiện tình yêu thương, sự che chở, đùm bọc của cha mẹ đối với con cái Sử dụng ngôn ngữ thơ giàu hình ảnh, gợi cảm, kết hợp với các biện pháp tu từ nghệ thuật
8 Mùa xuân nho nhỏ Thanh Hải 1980 Tự do Thể hiện ước nguyện chân thành của tác giả được cống hiến cho cuộc đời, cho đất nước Sử dụng ngôn ngữ thơ giản dị, trong sáng, giàu hình ảnh, kết hợp với các biện pháp tu từ nghệ thuật
9 Viếng lăng Bác Viễn Phương 1976 Tự do Khắc họa hình ảnh Bác Hồ trong lòng nhân dân, thể hiện niềm xúc động, lòng biết ơn, kính trọng của tác giả và nhân dân đối với Bác Sử dụng ngôn ngữ thơ trang trọng, nghiêm túc, giàu hình ảnh, kết hợp với các biện pháp tu từ nghệ thuật
10 Sang thu Hữu Thỉnh 1977 Tự do Khắc họa cảnh thiên nhiên trong buổi giao mùa, thể hiện cảm xúc bâng khuâng, ngỡ ngàng của tác giả Sử dụng ngôn ngữ thơ giàu hình ảnh, gợi cảm, kết hợp với các biện pháp tu từ nghệ thuật
11 Nói với con Y Phương 2000 Tự do Ca ngợi tình cảm gia đình, thể hiện niềm tự hào của người cha đối với truyền thống quê hương, đất nước Sử dụng ngôn ngữ thơ giản dị, trong sáng, giàu hình ảnh, kết hợp với các biện pháp tu từ nghệ thuật

Câu 2: (Trang 89, SGK Ngữ Văn 9 Tập 2)

Giai đoạn kháng chiến chống Pháp (1945 – 1954)

Đồng chí (Chính Hữu)

Bài thơ về tiểu đội xe không kính (Phạm Tiến Duật)

Giai đoạn hoà bình ở miền Bắc sau cuộc kháng chiến chống Pháp (1954 – 1964)

Đoàn thuyền đánh cá (Huy Cận)

Bếp lửa (Bằng Việt)

Giai đoạn kháng chiến chống Mĩ (1964 – 1975)

Khúc hát ru những em bé lớn trên lưng mẹ (Nguyễn Khoa Điềm)

Ánh trăng (Nguyễn Duy)

Giai đoạn từ sau năm 1975

Con cò (Chế Lan Viên)

Mùa xuân nho nhỏ (Thanh Hải)

Viếng lăng Bác (Viễn Phương)

Sang thu (Hữu Thỉnh)

Nói với con (Y Phương)

Bài thơ đã thể hiện như thế nào về cuộc sống của đất nước và tư tưởng, tình cảm của con người?

Các tác phẩm thơ trên đã thể hiện một cách sâu sắc và sinh động cuộc sống của đất nước và tư tưởng, tình cảm của con người trong các giai đoạn lịch sử sau Cách mạng tháng Tám 1945.

Giai đoạn kháng chiến chống Pháp (1945 – 1954), đất nước ta đang trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược. Trong giai đoạn này, thơ ca đã thể hiện tinh thần yêu nước, ý chí quyết tâm chiến đấu giành độc lập, tự do của dân tộc. Các tác phẩm thơ như Đồng chí, Bài thơ về tiểu đội xe không kính đã khắc họa chân dung người lính cụ Hồ với tình đồng chí, đồng đội gắn bó, keo sơn, sẵn sàng vượt qua mọi khó khăn, gian khổ để chiến đấu và chiến thắng kẻ thù.

Giai đoạn hoà bình ở miền Bắc sau cuộc kháng chiến chống Pháp (1954 – 1964), đất nước ta được chia cắt thành hai miền Nam – Bắc. Trong giai đoạn này, thơ ca đã thể hiện niềm tin tưởng vào tương lai tươi sáng của đất nước, đồng thời thể hiện tình yêu quê hương, đất nước, tình cảm gia đình, làng xóm. Các tác phẩm thơ như Đoàn thuyền đánh cá, Bếp lửa đã thể hiện niềm vui, niềm tự hào của con người miền Bắc trong công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội, đồng thời thể hiện tình yêu quê hương, đất nước, tình cảm gia đình sâu nặng.

Giai đoạn kháng chiến chống Mĩ (1964 – 1975), đất nước ta lại bước vào cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước. Trong giai đoạn này, thơ ca đã thể hiện tinh thần yêu nước, ý chí quyết tâm chiến đấu giành độc lập, tự do của dân tộc. Các tác phẩm thơ như Khúc hát ru những em bé lớn trên lưng mẹ, Ánh trăng đã thể hiện tình yêu quê hương, đất nước, tinh thần lạc quan, yêu đời của con người Việt Nam trong cuộc kháng chiến gian khổ, ác liệt.

Giai đoạn từ sau năm 1975, đất nước ta đã thống nhất, bước vào thời kỳ xây dựng và phát triển. Trong giai đoạn này, thơ ca đã thể hiện niềm vui, niềm tự hào của con người Việt Nam trong công cuộc xây dựng đất nước, đồng thời thể hiện những trăn trở, suy tư về cuộc sống, về con người. Các tác phẩm thơ như Con cò, Mùa xuân nho nhỏ, Viếng lăng Bác, Sang thu, Nói với con đã thể hiện tình yêu quê hương, đất nước, tình yêu cuộc sống, niềm tin vào tương lai tươi sáng của dân tộc.

Như vậy, các tác phẩm thơ trên đã thể hiện được những nét đặc sắc của thơ ca Việt Nam sau Cách mạng tháng Tám 1945. Thơ ca đã phản ánh chân thực, sinh động cuộc sống của đất nước và tư tưởng, tình cảm của con người trong các giai đoạn lịch sử.

Câu 3: (Trang 90, SGK Ngữ Văn 9 Tập 2)

Những điểm chung trong nội dung và cách biểu hiện tình mẹ con trong các bài thơ Khúc hát ru những em bé lớn trên lưng mẹ, Con cò, Mây và sóng

Cả ba bài thơ đều thể hiện tình mẹ con thiêng liêng, sâu nặng. Tình mẹ con là tình cảm tự nhiên, nồng nàn, gắn bó, keo sơn và là tình cảm cao quý nhất trong cuộc đời mỗi con người. Tình mẹ con được thể hiện trong các bài thơ một cách chân thành, giản dị, thấm đẫm chất trữ tình.

Cả ba bài thơ đều thể hiện sự gắn bó, yêu thương của mẹ dành cho con. Người mẹ trong các bài thơ luôn dành cho con những tình cảm yêu thương, trìu mến, che chở, bao bọc. Mẹ luôn mong muốn con được lớn lên khỏe mạnh, bình an và hạnh phúc.

Cả ba bài thơ đều thể hiện sự kính trọng, biết ơn của con dành cho mẹ. Người con trong các bài thơ luôn biết ơn công ơn sinh thành, dưỡng dục của mẹ. Con luôn mong muốn được làm những điều tốt đẹp để báo đáp công ơn của mẹ.

Những nét riêng trong nội dung và cách biểu hiện tình mẹ con trong các bài thơ Khúc hát ru những em bé lớn trên lưng mẹ, Con cò, Mây và sóng

Khúc hát ru những em bé lớn trên lưng mẹ

Nội dung: Bài thơ thể hiện tình mẹ con trong hoàn cảnh chiến tranh gian khổ. Mẹ và con cùng nhau vượt qua những khó khăn, gian khổ của cuộc sống, cùng nhau mơ về một tương lai tươi sáng.

Cách biểu hiện: Bài thơ được viết theo thể thơ lục bát, là một khúc hát ru của mẹ dành cho con. Hình ảnh người mẹ miền núi với chiếc khăn piêu, với đôi vai gầy guộc cõng con trên lưng, với những lời ru ngọt ngào, trìu mến đã thể hiện tình mẹ con thiêng liêng, sâu nặng.

Con cò

Nội dung: Bài thơ thể hiện tình mẹ con trong đời sống thường ngày. Mẹ là người đã dạy cho con những điều hay lẽ phải, những bài học đầu đời. Con luôn biết ơn và yêu thương mẹ.

Cách biểu hiện: Bài thơ được viết theo thể thơ tự do, là lời tâm tình của đứa con đối với mẹ. Hình ảnh con cò là hình ảnh tượng trưng cho tình mẹ con, cho sự che chở, bảo bọc của mẹ dành cho con.

Mây và sóng

Nội dung: Bài thơ thể hiện tình mẹ con trong tâm hồn của đứa trẻ. Đứa trẻ muốn được hòa mình vào thiên nhiên, khám phá thế giới nhưng vẫn luôn nhớ về mẹ, luôn muốn được ở gần mẹ.

Cách biểu hiện: Bài thơ được viết theo thể thơ tự do, là lời đối thoại giữa em bé và mây, sóng. Hình ảnh mây, sóng là hình ảnh tượng trưng cho những ước mơ, khát vọng của trẻ thơ. Tình mẹ con được thể hiện qua những lời thủ thỉ, tâm tình của em bé với mẹ.

Tóm lại, tình mẹ con là một đề tài quen thuộc trong thơ ca Việt Nam. Các bài thơ Khúc hát ru những em bé lớn trên lưng mẹ, Con cò, Mây và sóng đã thể hiện tình mẹ con một cách chân thành, sâu sắc và mang những nét riêng độc đáo.

Câu 4: (Trang 90, SGK Ngữ Văn 9 Tập 2)

Trong cuộc kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ, người lính Việt Nam đã lập nên những chiến công hiển hách, góp phần làm nên những thắng lợi vĩ đại của dân tộc. Hình ảnh người lính và tình đồng đội của họ đã được khắc họa đậm nét trong nhiều tác phẩm văn học, trong đó có các bài thơ Đồng chí, Bài thơ về tiểu đội xe không kính và Ánh trăng.

Hình ảnh Người lính trong các bài thơ Đồng chí, Bài thơ về tiểu đội xe không kính, Ánh trăng

Người lính trong các bài thơ đều là những người nông dân, công nhân, thanh niên, trí thức,… từ khắp mọi miền đất nước lên đường ra trận. Họ là những người nông dân chân lấm tay bùn, những người công nhân lao động trong xưởng máy, những chàng trai, cô gái trẻ tuổi, những nhà trí thức yêu nước. Họ mang trong mình những lý tưởng cao đẹp, sẵn sàng hi sinh bản thân vì độc lập, tự do của Tổ quốc.

Tình đồng đội trong các bài thơ Đồng chí, Bài thơ về tiểu đội xe không kính, Ánh trăng

Tình đồng đội là một trong những chủ đề quen thuộc trong thơ ca Việt Nam. Tình đồng đội là tình cảm gắn bó, yêu thương, sẻ chia, giúp đỡ lẫn nhau giữa những người cùng chung lý tưởng, cùng chung nhiệm vụ.

Trong các bài thơ Đồng chí, Bài thơ về tiểu đội xe không kính, Ánh trăng, tình đồng đội được thể hiện một cách chân thành, sâu sắc.

Trong bài thơ Đồng chí, tình đồng đội được thể hiện qua những chi tiết:

Họ đều là những người nông dân, cùng chung cảnh ngộ nghèo khó:

“Súng bên súng, đầu sát bên đầu

Đêm rét chung chăn, chung bếp

Giếng nước gốc đa, bụi tre

Đất cày anh cày, em cuốc cùng”

* Họ cùng chung lý tưởng, cùng chung nhiệm vụ:

“Đồng chí là nghĩa là cùng chí hướng

Đồng chí là phải biết san sẻ

Hương thơm của tình yêu thương

Niềm vui và nỗi buồn”

Trong bài thơ Bài thơ về tiểu đội xe không kính, tình đồng đội được thể hiện qua những chi tiết:

Họ cùng nhau vượt qua những khó khăn, gian khổ của chiến tranh:

“Không có kính, ừ thì có bụi

Bụi phun tóc trắng như người già

Chưa cần rửa, phì phèo châm điếu thuốc

Nhìn nhau mặt lấm cười ha ha”

* Họ cùng nhau chiến đấu và chiến thắng kẻ thù:

“Không có kính, ừ thì ướt áo

Mưa tuôn, mưa xối như ngoài trời

Chưa cần thay, lái trăm cây số nữa

Mưa ngừng, gió lùa khô mau thôi”

Trong bài thơ Ánh trăng, tình đồng đội được thể hiện qua những chi tiết:

Họ cùng nhau chiến đấu và chiến thắng kẻ thù:

“Hồi chiến tranh cờ bay trong gió

Trăng treo trên đỉnh núi xa

Thương nhau tay nắm lấy bàn tay

Đêm rét chung chăn thành đôi tri kỉ”

* Họ cùng nhau vượt qua những khó khăn, gian khổ của chiến tranh:

“Ánh trăng im phăng phắc

Đường về khuya thêm xa

Câu hát căng lồng ngực

Đêm khuya chung vầng trăng tri kỉ”

Tình đồng đội trong các bài thơ trên là tình cảm thiêng liêng, cao quý. Tình đồng đội đã trở thành động lực, sức mạnh giúp người lính vượt qua mọi khó khăn, gian khổ, chiến đấu và chiến thắng kẻ thù.

Nhận xét chung

Các bài thơ Đồng chí, Bài thơ về tiểu đội xe không kính, Ánh trăng đã khắc họa thành công hình ảnh người lính và tình đồng đội của họ trong những năm tháng kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ. Những bài thơ này đã góp phần làm phong phú thêm kho tàng văn học về đề tài người lính và tình đồng đội.

Câu 5: (Trang 90, SGK Ngữ Văn 9 Tập 2)

Bút pháp xây dựng hình ảnh thơ trong các bài “Đoàn thuyền đánh cá” của Huy Cận, “Ánh trăng” của Nguyễn Duy, “Mùa xuân nho nhỏ” của Thanh Hải và “Con cò” của Chế Lan Viên đều có những đặc điểm và phong cách riêng, tạo nên những hình ảnh độc đáo và ấn tượng:

“Đoàn thuyền đánh cá” (Huy Cận):

Bút pháp của Huy Cận trong bài thơ này tập trung vào việc sử dụng các hình ảnh mô tả cảnh biển và đoàn thuyền đánh cá.

Hình ảnh của biển và mặt nước đen thẫm được diễn tả một cách sâu sắc và mạnh mẽ, tạo ra một bầu không khí bí ẩn và u ám.

Sử dụng hình ảnh như “từ đáy đau đớn đè lên trời,” “mặt trời màu gương phản,” để tạo nên sự tương phản và hình ảnh mạnh mẽ về cuộc sống và công việc đánh cá của ngư dân.

“Ánh trăng” (Nguyễn Duy):

Bút pháp của Nguyễn Duy tập trung vào sự tương phản giữa ánh trăng và cảnh đêm.

Hình ảnh của ánh trăng sáng tỏ và tĩnh lặng được sử dụng để tạo ra bầu không khí tĩnh mịch và lãng mạn.

Sử dụng các từ ngữ như “trăng bạc nhật nguyệt,” “đồng trăng ánh đồng nước đen,” để tạo nên sự tương phản và hình ảnh mơ hồ trong tâm trí đọc giả.

“Mùa xuân nho nhỏ” (Thanh Hải):

Bút pháp của Thanh Hải tập trung vào việc sử dụng hình ảnh mùa xuân và thiên nhiên.

Hình ảnh của mùa xuân được tả cụ thể và tươi sáng, với các từ ngữ như “hoa đào rừng đợi nắng,” “nắng đã vào trong cây.”

Sử dụng hình ảnh của thiên nhiên để thể hiện sự tươi mới, sự sống và hy vọng.

“Con cò” (Chế Lan Viên):

Bút pháp của Chế Lan Viên tập trung vào việc sử dụng hình ảnh của con cò để tả cảm xúc và tình cảm.

Hình ảnh của con cò được mô tả chi tiết và tinh xảo, với các từ ngữ như “con cò trắng ngà,” “hình cò duyên cười.”

Sử dụng hình ảnh của con cò để thể hiện tình cảm, sự đẹp đẽ và thanh khiết.

Tóm lại, bút pháp xây dựng hình ảnh thơ trong các bài thơ này thể hiện sự sáng tạo và tinh tế của các nhà thơ trong việc tạo ra những hình ảnh sống động và độc đáo, từ đó truyền đạt những cảm xúc và tình cảm của họ đối với các chủ đề và tình huống khác nhau.

Câu 6: Phân tích một khổ thơ mà em thích trong các bài thơ đã học.

Khổ thơ thứ 4 trong bài thơ Mùa xuân nho nhỏ của nhà thơ Thanh Hải là một trong những khổ thơ mà tôi yêu thích nhất. Khổ thơ này đã thể hiện được ước nguyện giản dị, chân thành của tác giả về cách cống hiến cho đất nước của mình.

Khổ thơ mở đầu bằng hình ảnh “dáng đứng Việt Nam”. Hình ảnh này được tác giả sử dụng như một biểu tượng cho vẻ đẹp của con người Việt Nam. Vẻ đẹp ấy không phải là vẻ đẹp hào nhoáng, kiêu sa mà là vẻ đẹp giản dị, mộc mạc, chân thành. Đó là vẻ đẹp của những người lao động, những người đã cống hiến hết mình cho đất nước.

Tiếp theo, tác giả đã sử dụng hình ảnh “lá xanh” để tượng trưng cho sự sống, cho sự tươi mới. Lá xanh là biểu tượng của mùa xuân, của sự khởi đầu mới. Tác giả mong muốn mình sẽ là một “lá xanh” góp phần làm nên sức sống của đất nước.

Cuối cùng, tác giả đã khẳng định lại ước nguyện của mình:

“Một tiếng chim hoà ca

Một cành hoa tưới thêm hương

Một nốt trầm xao xuyến

Một nét thơ ghi lại”

Ước nguyện của tác giả là được cống hiến cho đất nước bằng những gì giản dị nhất, bằng những gì mình có. Đó là một ước nguyện chân thành, đáng quý.

Khổ thơ trên đã được viết theo thể thơ tự do, ngôn ngữ giản dị, trong sáng, giàu hình ảnh, nhịp điệu nhẹ nhàng, êm ái. Những hình ảnh thơ được sử dụng trong khổ thơ đều mang ý nghĩa biểu tượng sâu sắc, thể hiện được ước nguyện giản dị, chân thành của tác giả về cách cống hiến cho đất nước.

Khổ thơ đã thể hiện được tâm hồn yêu nước, tinh thần cống hiến của tác giả. Đây là một khổ thơ hay, giàu ý nghĩa, để lại ấn tượng sâu sắc trong lòng người đọc.

Với những hướng dẫn Soạn bài Ôn tập về thơ – Ngữ văn 9 chi tiết như trên. Hy vọng sẽ giúp các bạn nắm được những ý chính của học phần này. Chúc các bạn có những bài soạn thật tốt, để thuận tiện trong quá trình tiếp thu bài giảng.