Soạn bài Ôn tập văn học trung đại Việt Nam
Hướng dẫn Soạn bài Ôn tập văn học trung đại Việt Nam chi tiết, đầy đủ nhất. Thông qua việc thực hành trả lời các câu hỏi trong phần hướng dẫn và bài tập, chúng ta có thể củng cố kiến thức cơ bản về tác phẩm này.
- Nội dung
Câu 1 (trang 76 sgk Ngữ văn lớp 11 Tập 1):
Biểu hiện của nội dung yêu nước trong văn học từ XVIII đến hết XIX
Từ thế kỉ XVIII đến hết thế kỉ XIX, văn học Việt Nam tiếp tục phát triển với nhiều thành tựu nổi bật. Trong đó, nội dung yêu nước là một trong những nội dung quan trọng và xuyên suốt trong văn học giai đoạn này.
Biểu hiện của nội dung yêu nước trong văn học giai đoạn này có thể được khái quát như sau:
- Chiến đấu, hi sinh để bảo vệ đất nước, nỗi căm tức trước kẻ thù xâm lược:
Vào thời kì này, đất nước Việt Nam liên tiếp phải chịu sự xâm lược của các thế lực ngoại bang. Trước tình hình đó, nhiều nhà văn, nhà thơ đã thể hiện lòng yêu nước mãnh liệt của mình qua những tác phẩm văn học.
Trong đó, nổi bật nhất là các tác phẩm:
- Bình Ngô đại cáo của Nguyễn Trãi: Bài cáo đã ca ngợi chiến thắng vẻ vang của nghĩa quân Lam Sơn, đồng thời thể hiện niềm tự hào dân tộc và tinh thần yêu nước sâu sắc của nhân dân Việt Nam.
- Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc của Nguyễn Đình Chiểu: Bài văn tế đã ngợi ca tinh thần yêu nước, ý chí bất khuất của nghĩa sĩ Cần Giuộc, những người nông dân bình dị đã anh dũng hi sinh để bảo vệ quê hương, đất nước.
- Đề ra những chủ trương, cải cách để xây dựng đất nước:
Bên cạnh việc thể hiện lòng yêu nước mãnh liệt, nhiều nhà văn, nhà thơ thời kì này cũng đã đề ra những chủ trương, cải cách để xây dựng đất nước.
Trong đó, nổi bật nhất là các tác phẩm:
- Xin lập khoa luật của Nguyễn Trường Tộ: Tác phẩm đã đề xuất việc lập khoa luật để xây dựng một nền pháp luật hiện đại, góp phần bảo vệ quyền lợi của nhân dân và xây dựng một đất nước văn minh, tiến bộ.
- Hịch tướng sĩ của Trần Quốc Tuấn: Hịch đã nêu lên những âm mưu xâm lược của giặc Nguyên Mông, đồng thời kêu gọi tướng sĩ đoàn kết, đồng lòng đánh giặc cứu nước.
- Yêu mến cảnh sắc của quê hương đất nước:
Mặc dù đất nước đang trong thời kì chiến tranh, nhưng nhiều nhà văn, nhà thơ vẫn thể hiện tình yêu quê hương, đất nước qua những tác phẩm văn học.
Trong đó, nổi bật nhất là các tác phẩm:
- Thu điếu của Nguyễn Khuyến: Bài thơ đã miêu tả bức tranh thu làng quê Việt Nam với vẻ đẹp bình dị, thanh bình.
- Cảnh ngày hè của Nguyễn Trãi: Bài thơ đã thể hiện tình yêu thiên nhiên, đất nước của tác giả qua bức tranh thiên nhiên tươi đẹp của ngày hè.
Nhìn chung, nội dung yêu nước trong văn học từ XVIII đến hết thế kỉ XIX là một nội dung quan trọng, thể hiện tinh thần yêu nước, ý chí bất khuất của nhân dân Việt Nam trong thời kì đất nước bị xâm lược. Nội dung này đã góp phần khẳng định vai trò của văn học trong việc giáo dục truyền thống yêu nước cho thế hệ trẻ.
Câu 2 (trang 76 sgk Ngữ văn lớp 11 Tập 1):
Trào lưu nhân đạo chủ nghĩa trong văn học từ thế kỉ XVIII đến hết thế kỉ XIX thể hiện ở những biểu hiện sau:
- Biểu hiện về nội dung:
- Quan tâm đến con người, đề cao giá trị con người, nhất là con người trần thế.
- Khẳng định, ca ngợi vẻ đẹp tâm hồn, tài năng, phẩm chất của con người.
- Thể hiện sự đồng cảm, xót thương trước những bất hạnh, khổ đau của con người.
- Biểu hiện về nghệ thuật:
- Sử dụng ngôn ngữ giản dị, gần gũi, giàu cảm xúc.
- Kết hợp hài hòa giữa yếu tố hiện thực và yếu tố lãng mạn.
- Sử dụng nhiều biện pháp nghệ thuật như so sánh, ẩn dụ, nhân hóa,…
Một số tác phẩm tiêu biểu của trào lưu nhân đạo chủ nghĩa trong văn học trung đại Việt Nam:
- Truyện Kiều (Nguyễn Du)
- Chinh phụ ngâm (Đoàn Thị Điểm)
- Cung oán ngâm khúc (Nguyễn Gia Thiều)
- Lục Vân Tiên (Nguyễn Đình Chiểu)
- Tự tình (Hồ Xuân Hương)
- Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc (Nguyễn Đình Chiểu)
Tóm lại, trào lưu nhân đạo chủ nghĩa trong văn học từ thế kỉ XVIII đến hết thế kỉ XIX đã góp phần quan trọng vào sự phát triển của văn học trung đại Việt Nam. Trào lưu này đã thể hiện tinh thần nhân văn cao cả, khẳng định giá trị của con người, nhất là con người trần thế.
Câu 3 (trang 77 sgk Ngữ văn lớp 11 Tập 1):
Đoạn trích Vào phủ chúa Trịnh đã phản ánh chân thực và sinh động cuộc sống xa hoa, quyền uy của chúa Trịnh và những kẻ hầu cận trong phủ chúa. Qua đó, đoạn trích cũng thể hiện thái độ phê phán của tác giả đối với chế độ phong kiến đương thời.
Về mặt phản ánh hiện thực, đoạn trích đã khắc họa bức tranh cuộc sống xa hoa, quyền uy của chúa Trịnh và những kẻ hầu cận trong phủ chúa một cách chân thực và sinh động.
- Cuộc sống thâm nghiêm, xa hoa, giàu sang:
- Phủ chúa Trịnh là một nơi thâm nghiêm, kín đáo, khó lòng có thể bước vào.
- Cuộc sống của chúa Trịnh và những kẻ hầu cận trong phủ chúa vô cùng xa hoa, giàu sang.
- Những kẻ hầu cận trong phủ chúa được ăn mặc lộng lẫy, được ăn uống cao sang, được hưởng thụ những thú vui xa hoa.
- Bản chất của cuộc sống xa hoa nơi đây:
- Cuộc sống xa hoa nơi đây chỉ là biểu hiện bên ngoài của một chế độ phong kiến mục nát.
- Bên trong là một bộ máy quan liêu, hủ bại, chuyên quyền, sống xa hoa, hưởng lạc.
Về mặt phê phán, đoạn trích thể hiện thái độ phê phán của tác giả đối với chế độ phong kiến đương thời.
- Tác giả đã sử dụng bút pháp trào phúng để mỉa mai, châm biếm cuộc sống xa hoa, quyền uy của chúa Trịnh và những kẻ hầu cận trong phủ chúa.
- Tác giả cũng thể hiện thái độ phê phán đối với bộ máy quan liêu, hủ bại, chuyên quyền của chế độ phong kiến đương thời.
Nhìn chung, đoạn trích Vào phủ chúa Trịnh là một tác phẩm văn học có giá trị hiện thực và phê phán sâu sắc. Đoạn trích đã phản ánh một cách chân thực và sinh động cuộc sống xa hoa, quyền uy của chúa Trịnh và những kẻ hầu cận trong phủ chúa, qua đó thể hiện thái độ phê phán của tác giả đối với chế độ phong kiến đương thời.
Câu 4 (trang 77 sgk Ngữ văn lớp 11 Tập 1):
Giá trị nội dung
Thơ văn Nguyễn Đình Chiểu có giá trị nội dung to lớn, thể hiện ở nhiều phương diện:
- Đề cao đạo lí nhân nghĩa, yêu nước và chống giặc ngoại xâm:
Thơ văn Nguyễn Đình Chiểu luôn đề cao những giá trị đạo lí truyền thống của dân tộc, như: nhân nghĩa, trung quân, ái quốc. Ông đã thể hiện những giá trị này một cách sâu sắc và thấm thía qua các tác phẩm của mình.
Ví dụ: trong bài thơ “Đi thi tự vịnh”, Nguyễn Đình Chiểu đã khẳng định:
“Văn chương ta vốn tự nhiên Chữ nghĩa không ham quyền quý Lòng son dạ sắt Muôn đời không phai.”
Hay trong bài thơ “Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc”, ông đã ngợi ca tinh thần yêu nước và xả thân vì nghĩa của những người nghĩa sĩ Cần Giuộc, những người “chẳng tiếc thân mình”, “xông pha ra sa trường” để đánh giặc ngoại xâm.
- Biểu hiện tinh thần yêu nước, thương dân:
Thơ văn Nguyễn Đình Chiểu cũng thể hiện tinh thần yêu nước, thương dân sâu sắc. Ông đã lên án tố cáo mạnh mẽ những tội ác của thực dân và phong kiến, đồng thời bày tỏ niềm thương xót, đồng cảm sâu sắc với những người dân vô tội bị áp bức, bóc lột.
Ví dụ: trong bài thơ “Lục Vân Tiên”, Nguyễn Đình Chiểu đã tố cáo tội ác của bọn quan lại tham lam, nhũng nhiễu, những kẻ “bêu đầu thị chúng”, “dã man tàn ác”. Ông cũng bày tỏ niềm thương xót sâu sắc đối với những người dân vô tội bị áp bức, bóc lột, những người “bị cướp công”, “bị bắt nạt”.
- Góp phần bảo vệ và phát huy di sản văn học dân tộc:
Thơ văn Nguyễn Đình Chiểu đã góp phần bảo vệ và phát huy di sản văn học dân tộc. Ông đã sử dụng thành công thể thơ lục bát, một thể thơ truyền thống của dân tộc, để sáng tác những tác phẩm có giá trị nghệ thuật cao. Ông cũng đã sử dụng tiếng Việt một cách sáng tạo, giàu sức biểu cảm, góp phần làm phong phú thêm ngôn ngữ văn học Việt Nam.
Giá trị nghệ thuật
Thơ văn Nguyễn Đình Chiểu có giá trị nghệ thuật to lớn, thể hiện ở nhiều phương diện:
- Sử dụng ngôn ngữ, hình ảnh giản dị, gần gũi, giàu sức biểu cảm:
Ngôn ngữ thơ văn Nguyễn Đình Chiểu giản dị, gần gũi với đời sống, nhưng vẫn giàu sức biểu cảm. Ông sử dụng thành công các biện pháp tu từ, như so sánh, ẩn dụ, nhân hóa,… để tạo nên những hình ảnh thơ đẹp, giàu sức gợi cảm.
Ví dụ: trong bài thơ “Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc”, Nguyễn Đình Chiểu đã sử dụng hình ảnh so sánh “Súng nổ như chớp” để miêu tả khí thế oai hùng của nghĩa quân Cần Giuộc.
- Sử dụng thể thơ lục bát một cách nhuần nhuyễn:
Lục bát là thể thơ truyền thống của dân tộc, nhưng Nguyễn Đình Chiểu đã sử dụng thể thơ này một cách nhuần nhuyễn, sáng tạo, góp phần làm phong phú thêm thể thơ lục bát.
Ví dụ: trong bài thơ “Lục Vân Tiên”, Nguyễn Đình Chiểu đã sử dụng thể thơ lục bát một cách linh hoạt, phù hợp với nội dung của từng đoạn thơ.
- Bố cục chặt chẽ, logic:
Các tác phẩm của Nguyễn Đình Chiểu thường có bố cục chặt chẽ, logic, thể hiện rõ mạch tư tưởng của tác giả.
Ví dụ: bài thơ “Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc” có bố cục ba phần rõ ràng: lung khởi, thích thực, ai vãn. Mỗi phần đều thể hiện một nội dung cụ thể, góp phần thể hiện trọn vẹn tư tưởng của tác giả.
Kết luận
Thơ văn Nguyễn Đình Chiểu có giá trị nội dung và nghệ thuật to lớn, góp phần quan trọng vào nền văn học Việt Nam. Ông được coi là một trong những nhà thơ lớn của dân tộc.
- Phương pháp.
Câu 1 (trang 77 SGK Ngữ văn 11 Tập 1):
Bảng thống kê tác giả, tác phẩm:
STT | Tên tác giả | Tên tác phẩm | Những điểm cơ bản về Nội dung và Nghệ thuật |
1 | Lê Hữu Trác | Vào phủ chúa Trịnh | ND: Cuộc sống xa hoa nơi phủ Chúa và góc nhìn của tác giả.
NT: ngòi bút tự sự kết hợp miêu tả chi tiết, quan sát tỉ mỉ, trung thực. |
2 | Hồ Xuân Hương | Tự tình (Bài II) | ND: Nỗi cô đơn, tủi hờn, dở dang của người phụ nữ, khát vọng hạnh phúc mãnh liệt.
NT: Từ ngữ độc đáo kết hợp ngôn ngữ bình dân và bác học, giàu sắc thái biểu cảm. |
3 | Nguyễn Khuyến | Câu cá mùa thu | ND: Bức tranh mùa thu ở miền quê; tình yêu thiên nhiên và nỗi trăn trở vì vận nước.
NT: Miêu tả tinh tế, gieo vần lạ, thủ pháp lấy động tả tĩnh. |
4 | Trần Tế Xương | Thương vợ | ND: Hình ảnh đẹp đẽ về bà Tú, tiếng chửi đời chửi mình, lời tự giễu của nhà thơ.
NT: bút pháp trào lộng, tự trào, từ ngữ giản dị, vận dụng ca dao. |
5 | Nguyễn Công Trứ | Bài ca ngất ngưởng | ND: Thái độ và suy nghĩ ngất ngưởng của tác giả.
NT: thể thơ hát nói phóng khoáng, tự do, điệp từ. |
6 | Cao Bá Quát | Bài ca ngắn đi trên bãi cát | ND: Ca thán con đường danh lợi tầm thường, thiếu thực chất.
NT: điệp từ, điệp ngữ, ẩn dụ, xây dựng hình tượng thơ độc đáo. |
7 | Nguyễn Đình Chiểu | Lẽ ghét thương | ND: Tư tưởng của nhà thơ về thương và ghét.
NT: liệt kê kết hợp với điệp từ, sử dụng một loạt điển cố điển tích. |
8 | Nguyễn Đình Chiểu | Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc | ND: Vẻ đẹp bi tráng và bất từ của hình tượng người nông dân nghĩa sĩ; tình cảm xót xa, ngợi ca của tác giả.
NT: thể văn biền ngẫu, ngôn từ đậm sắc thái Nam Bộ, kết hợp giữa bình dân và bác học, giàu cảm xúc. |
9 | Ngô Thì Nhậm | Chiếu cầu hiền | ND: Thái độ, đường lối cầu hiền; tư tưởng và tấm lòng của vua Quang Trung.
NT: ngòi bút lập luận thuyết phục, sắc bén, giọng điệu vừa mềm mỏng vừa cứng rắn |
Câu 2 (trang 77 SGK Ngữ văn 11 Tập 1):
- Những yếu tố mang tính quy phạm và sự sáng tạo trong tính quy phạm ở bài “Câu cá mùa thu” của Nguyễn Khuyến:
– Thi đề: đề tài mùa thu (Đề tài cổ)
– Thi liệu: Sử dụng hình ảnh thơ quen thuộc thường thấy trong thơ cổ (Trời thu, nước thu, lá thu)
– Bút pháp: Lấy động tả tĩnh
– Thể loại: Thất ngôn bát cú luật Đường
Sự sáng tạo trong tính quy phạm: linh hoạt trong sử dụng hình ảnh: ao thu, ngõ trúc…kết hợp các từ láy gợi cảm và phối màu hài hòa.
- Một số điển tích, điển cố trong Bài ca ngất ngưởng
Người thái thượng: Ý nói cũng như người thượng cổ, không quan tâm đến truyện được mất
Đông phong: Gió mùa xuân →chuyện khen chê bỏ ngoài tai, trước mọi lời khen chê cứ vui phới phới như đi trong gió màu xuân ấm áp
Trái, Nhac, Hàn, Phú: Những người nổi tiếng có sự nghiệp hiển hách trong sử sách T.Quốc
=> Ngôn ngữ giàu hình tượng và biểu cảm.
- Bút pháp tượng trưng được thể hiện trong Bài ca ngắn đi trên cát của Cao Bá Quát:
– Hình ảnh bãi cát dài, hình ảnh đường cùng, tượng trưng cho cuộc sống đầy khó khăn gian khổ mà lắm chông gai
- Một số tác phẩm có tên gắn với tên thể loại: Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc, Chiếu cầu hiền, Bình Ngô đại cáo, Chiếu dời đô, Hịch tướng sĩ, Hoàng lê nhất thống chí, Thượng kinh kí sự,…
– Đặc điểm hình thức nghệ thuật thơ Đường luật: niêm luật chặt chẽ, đăng đối cân xứng.
Với những hướng dẫn Soạn bài Ôn tập văn học trung đại Việt Nam chi tiết như trên. Hy vọng sẽ giúp các bạn nắm được những ý chính của tác phẩm này. Chúc các bạn có những bài soạn thật tốt, để thuận tiện trong quá trình tiếp thu bài giảng.