Soạn bài Ôn tập phần Tập làm văn
Hướng dẫn soạn bài Ôn tập phần Tập làm văn – Ngữ văn 9 chi tiết, đầy đủ nhất. Thông qua việc thực hành trả lời các câu hỏi trong phần hướng dẫn và bài tập, chúng ta có thể củng cố kiến thức cơ bản về tác phẩm này.
Câu hỏi ôn tập
Câu 1: (Trang 206, SGK Ngữ Văn 9 Tập 1)
Phần Tập làm văn trong Ngữ văn 9, tập một có những nội dung lớn sau:
- Đoạn văn
- Bài văn tự sự
- Bài văn nghị luận
Trong đó, những nội dung trọng tâm cần chú ý là:
- Đoạn văn
- Các phương thức liên kết đoạn văn
- Các cách sắp xếp ý trong đoạn văn
- Các thao tác lập luận trong đoạn văn
- Bài văn tự sự
- Các yếu tố của văn tự sự
- Các phương thức biểu đạt trong văn tự sự
- Các loại văn tự sự
- Bài văn nghị luận
- Các yếu tố của văn nghị luận
- Các phương thức biểu đạt trong văn nghị luận
- Các thao tác lập luận trong văn nghị luận
Những nội dung này là trọng tâm cần chú ý vì:
- Đoạn văn là đơn vị cơ bản của văn bản. Việc nắm vững các kiến thức về đoạn văn sẽ giúp người học viết văn mạch lạc, trôi chảy, có tính liên kết.
- Văn tự sự là loại văn bản phổ biến trong đời sống. Việc nắm vững các kiến thức về văn tự sự sẽ giúp người học viết văn tự sự hay, sinh động, hấp dẫn.
- Văn nghị luận là loại văn bản quan trọng trong học tập và cuộc sống. Việc nắm vững các kiến thức về văn nghị luận sẽ giúp người học viết văn nghị luận logic, chặt chẽ, thuyết phục.
Để học tốt phần Tập làm văn trong Ngữ văn 9, tập một, học sinh cần:
- Nắm vững các kiến thức cơ bản về các nội dung đã nêu.
- Luyện tập viết văn thường xuyên, theo hướng dẫn của thầy cô.
- Tham khảo các bài văn mẫu để học hỏi cách viết.
Bên cạnh đó, học sinh cũng cần chú ý đến những điểm sau:
- Văn phong cần phù hợp với từng loại văn bản.
- Lựa chọn ngôn ngữ, hình ảnh, biện pháp tu từ phù hợp để thể hiện nội dung cần biểu đạt.
- Thể hiện rõ ràng, mạch lạc, chặt chẽ, có tính thuyết phục.
Câu 2: (Trang 206, SGK Ngữ Văn 9 Tập 1)
Vai trò, vị trí, tác dụng của các biện pháp nghệ thuật và yếu tố miêu tả trong văn bản thuyết minh như sau:
- Vai trò:
- Làm cho văn bản thuyết minh trở nên sinh động, hấp dẫn, dễ hiểu, dễ nhớ hơn.
- Giúp người đọc, người nghe có thể hình dung rõ hơn về đối tượng được thuyết minh.
- Tạo ấn tượng sâu sắc cho người đọc, người nghe về đối tượng được thuyết minh.
- Vị trí:
- Các biện pháp nghệ thuật và yếu tố miêu tả có thể được sử dụng ở bất cứ phần nào của văn bản thuyết minh, nhưng thường được sử dụng ở phần giới thiệu, phần thân bài và phần kết bài.
- Tác dụng:
- Ở phần giới thiệu: giúp thu hút sự chú ý của người đọc, người nghe, tạo ấn tượng ban đầu về đối tượng được thuyết minh.
- Ở phần thân bài: giúp làm rõ đặc điểm, tính chất, vai trò của đối tượng được thuyết minh, giúp người đọc, người nghe hiểu rõ hơn về đối tượng đó.
- Ở phần kết bài: giúp người đọc, người nghe có ấn tượng sâu sắc về đối tượng được thuyết minh.
Ví dụ cụ thể:
Trong bài văn thuyết minh về Cây tre Việt Nam của nhà văn Thép Mới, tác giả đã sử dụng rất nhiều biện pháp nghệ thuật và yếu tố miêu tả để làm cho bài văn trở nên sinh động, hấp dẫn, dễ hiểu, dễ nhớ hơn.
- Ở phần giới thiệu: tác giả sử dụng biện pháp so sánh “tre là biểu tượng của dân tộc Việt Nam” để tạo ấn tượng ban đầu về đối tượng được thuyết minh.
- Ở phần thân bài: tác giả đã sử dụng rất nhiều biện pháp miêu tả như liệt kê, so sánh, nhân hóa,… để làm rõ đặc điểm, tính chất, vai trò của cây tre.
Ví dụ:
* “Tre xanh, xanh tự bao giờ
Chuyện ngày xưa đã có bờ tre xanh” (Ca dao)
* “Tre là người bạn thủy chung của nông dân Việt Nam”
* “Tre là biểu tượng của sức sống mãnh liệt, của ý chí kiên cường của con người Việt Nam”
- Ở phần kết bài: tác giả sử dụng biện pháp điệp ngữ “tre” để nhấn mạnh vẻ đẹp và ý nghĩa của cây tre đối với con người Việt Nam.
Ví dụ:
* “Tre, mãi mãi là người bạn thân thiết của nhân dân Việt Nam”
* “Tre, mãi mãi là biểu tượng của đất nước Việt Nam”
Tóm lại, các biện pháp nghệ thuật và yếu tố miêu tả có vai trò quan trọng trong văn bản thuyết minh. Việc sử dụng linh hoạt và hiệu quả các biện pháp này sẽ giúp cho văn bản thuyết minh trở nên sinh động, hấp dẫn, dễ hiểu, dễ nhớ hơn, tạo ấn tượng sâu sắc cho người đọc, người nghe.
Câu 3: (Trang 206, SGK Ngữ Văn 9 Tập 1)
Giống nhau:
- Cả văn bản thuyết minh và văn bản miêu tả, tự sự đều sử dụng ngôn ngữ để biểu đạt.
- Cả hai loại văn bản đều có thể sử dụng các biện pháp nghệ thuật và yếu tố miêu tả, tự sự.
Khác nhau:
- Mục đích:
- Văn bản thuyết minh nhằm cung cấp tri thức về một đối tượng, sự vật, hiện tượng, khái niệm,…
- Văn bản miêu tả nhằm tái hiện lại một đối tượng, sự vật, hiện tượng,… bằng ngôn ngữ, giúp người đọc, người nghe hình dung được đối tượng đó.
- Văn bản tự sự nhằm kể lại một chuỗi sự việc, sự kiện,… có liên quan đến nhau, nhằm thể hiện một chủ đề, ý nghĩa nào đó.
- Phương thức biểu đạt:
- Văn bản thuyết minh chủ yếu sử dụng phương thức thuyết minh.
- Văn bản miêu tả chủ yếu sử dụng phương thức miêu tả.
- Văn bản tự sự chủ yếu sử dụng phương thức tự sự.
- Cách sử dụng các yếu tố miêu tả, tự sự:
- Trong văn bản thuyết minh, các yếu tố miêu tả, tự sự được sử dụng nhằm làm cho văn bản trở nên sinh động, hấp dẫn, dễ hiểu, dễ nhớ hơn.
- Trong văn bản miêu tả, các yếu tố miêu tả được sử dụng nhằm tái hiện lại đối tượng được miêu tả một cách sinh động, cụ thể, chân thực.
- Trong văn bản tự sự, các yếu tố miêu tả, tự sự được sử dụng nhằm giúp người đọc, người nghe hình dung được chuỗi sự việc, sự kiện,… đang được kể.
Ví dụ:
- Văn bản thuyết minh về Cây tre Việt Nam của nhà văn Thép Mới sử dụng các yếu tố miêu tả như liệt kê, so sánh, nhân hóa,… để làm cho văn bản trở nên sinh động, hấp dẫn, dễ hiểu, dễ nhớ hơn.
- Văn bản miêu tả về Cây tre Việt Nam của nhà thơ Nguyễn Duy sử dụng các yếu tố miêu tả như so sánh, nhân hóa,… để tái hiện lại hình ảnh cây tre Việt Nam một cách sinh động, cụ thể, chân thực.
- **Văn bản tự sự “Chuyện cổ tích về cây tre trăm đốt” sử dụng các yếu tố miêu tả như liệt kê, so sánh, nhân hóa,… để giúp người đọc, người nghe hình dung được chuỗi sự việc, sự kiện trong truyện.
Câu 4: (Trang 206, SGK Ngữ Văn 9 Tập 1)
Sách Ngữ văn 9, tập một nêu lên những nội dung chính về văn bản tự sự như sau:
- Khái niệm: Văn bản tự sự là loại văn bản kể lại một chuỗi sự việc, sự kiện có liên quan đến nhau, nhằm thể hiện một chủ đề, ý nghĩa nào đó.
- Mục đích: Văn bản tự sự nhằm cung cấp cho người đọc, người nghe những thông tin về một nhân vật, một sự việc, một giai đoạn lịch sử,… hoặc nhằm thể hiện những cảm xúc, suy nghĩ, tình cảm của người viết.
- Đặc điểm:
- Văn bản tự sự có bố cục gồm ba phần:
- Mở bài: Giới thiệu về nhân vật, sự việc, bối cảnh,… cần kể.
- Thân bài: Kể lại các sự việc, sự kiện chính trong chuỗi sự việc, sự kiện.
- Kết bài: Kết thúc câu chuyện, nêu lên ý nghĩa của câu chuyện.
- Văn bản tự sự sử dụng các phương thức biểu đạt chính là tự sự, miêu tả, nghị luận.
- Văn bản tự sự có bố cục gồm ba phần:
- Vai trò, vị trí và tác dụng của các yếu tố miêu tả nội tâm và nghị luận trong văn bản tự sự:
- Vai trò:
- Giúp người đọc, người nghe hiểu được tâm trạng, suy nghĩ, tình cảm của nhân vật.
- Làm cho câu chuyện trở nên sinh động, hấp dẫn, giàu sức thuyết phục.
- Vị trí:
- Các yếu tố miêu tả nội tâm thường được sử dụng ở phần thân bài, khi kể lại các sự việc, sự kiện có liên quan đến tâm trạng, suy nghĩ, tình cảm của nhân vật.
- Các yếu tố nghị luận thường được sử dụng ở phần kết bài, nhằm nêu lên ý nghĩa của câu chuyện hoặc thể hiện những suy nghĩ, cảm xúc của người viết.
- Tác dụng:
- Các yếu tố miêu tả nội tâm:
- Giúp người đọc, người nghe hiểu được tâm trạng, suy nghĩ, tình cảm của nhân vật.
- Làm cho câu chuyện trở nên sinh động, hấp dẫn, giàu sức thuyết phục.
- Giúp người đọc, người nghe đồng cảm, sẻ chia với nhân vật.
- Các yếu tố nghị luận:
- Nêu lên ý nghĩa của câu chuyện hoặc thể hiện những suy nghĩ, cảm xúc của người viết.
- Làm cho câu chuyện trở nên sâu sắc, giàu ý nghĩa.
- Giúp người đọc, người nghe có những suy nghĩ, cảm nhận riêng về câu chuyện.
- Các yếu tố miêu tả nội tâm:
- Vai trò:
Ví dụ:
Đoạn văn tự sự có sử dụng yếu tố miêu tả nội tâm:
Trong đêm tối, tôi trằn trọc mãi không ngủ được. Những lời của bà ngoại cứ vang vọng mãi trong đầu tôi. Tôi nhớ lại những ngày tháng sống với bà, nhớ lại những lời dạy bảo, những câu chuyện bà kể cho tôi nghe. Tôi cảm thấy thương bà vô cùng. Tôi biết bà đã rất vất vả, đã hi sinh rất nhiều cho tôi. Tôi hứa với lòng sẽ cố gắng học tập thật tốt, để không phụ lòng bà.
Đoạn văn tự sự có sử dụng yếu tố nghị luận:
Câu chuyện “Chiếc lá cuối cùng” của nhà văn O. Hen-ri đã để lại cho chúng ta nhiều suy nghĩ sâu sắc. Câu chuyện đã ca ngợi sức sống mãnh liệt của con người, dù trong hoàn cảnh khó khăn, tuyệt vọng nhất. Câu chuyện cũng nhắc nhở chúng ta về tình yêu thương, sự sẻ chia giữa con người với con người.
Đoạn văn tự sự có sử dụng cả yếu tố miêu tả nội tâm và nghị luận:
Trong đêm tối, tôi trằn trọc mãi không ngủ được. Những lời của bà ngoại cứ vang vọng mãi trong đầu tôi. Tôi nhớ lại những ngày tháng sống với bà, nhớ lại những lời dạy bảo, những câu chuyện bà kể cho tôi nghe. Tôi cảm thấy thương bà vô cùng. Tôi biết bà đã rất vất vả, đã hi sinh rất nhiều cho tôi. Tôi hứa với lòng sẽ cố gắng học tập thật tốt, để không phụ lòng bà.
Tôi nhớ nhất câu chuyện bà kể về người anh hùng dân tộc Nguyễn Văn Trỗi. Người anh hùng ấy đã kiên cường đấu tranh, sẵn sàng hy sinh cả tuổi trẻ của mình cho độc lập, tự do của Tổ quốc. Câu chuyện ấy đã khiến tôi vô cùng xúc động và tự hào. Tôi tự nhủ với lòng mình phải noi gương anh Trỗi, phải học tập thật tốt, để sau này trở thành người có ích cho xã hội.
Câu 5: (Trang 206, SGK Ngữ Văn 9 Tập 1)
Đối thoại là cách thể hiện giao tiếp giữa hai hay nhiều người, trong đó mỗi người nói và nghe nhau.
Độc thoại là cách thể hiện giao tiếp của một người với mình hoặc với một đối tượng không có thật.
Độc thoại nội tâm là hình thức độc thoại của nhân vật, trong đó nhân vật tự nói với chính mình, thể hiện những suy nghĩ, cảm xúc, ý nghĩ của mình mà không có sự tham gia của người khác.
Vai trò, tác dụng và hình thức thể hiện của đối thoại, độc thoại và độc thoại nội tâm trong văn bản tự sự:
- Vai trò:
- Làm cho câu chuyện trở nên sinh động, hấp dẫn, giàu sức thuyết phục.
- Giúp người đọc, người nghe hiểu được tâm trạng, suy nghĩ, tình cảm của nhân vật.
- Làm cho câu chuyện trở nên chân thực, gần gũi với cuộc sống.
- Tác dụng:
- Đối thoại:
- Giúp người đọc, người nghe hiểu được những thông tin, sự kiện, tình huống trong câu chuyện.
- Giúp người đọc, người nghe hiểu được tâm trạng, suy nghĩ, tình cảm của nhân vật.
- Làm cho câu chuyện trở nên sinh động, hấp dẫn, giàu sức thuyết phục.
- Độc thoại:
- Giúp người đọc, người nghe hiểu được tâm trạng, suy nghĩ, tình cảm của nhân vật.
- Làm cho câu chuyện trở nên sâu sắc, giàu ý nghĩa.
- Độc thoại nội tâm:
- Giúp người đọc, người nghe hiểu được tâm trạng, suy nghĩ, tình cảm sâu kín của nhân vật.
- Làm cho câu chuyện trở nên chân thực, gần gũi với cuộc sống.
- Đối thoại:
- Hình thức thể hiện:
- Đối thoại:
- Được thể hiện bằng những câu trần thuật, câu hỏi, câu mệnh lệnh,…
- Có dấu gạch đầu dòng hoặc dấu ngoặc kép để phân biệt với các câu văn khác.
- Độc thoại:
- Được thể hiện bằng những câu trần thuật, câu hỏi, câu mệnh lệnh,…
- Không có dấu gạch đầu dòng hoặc dấu ngoặc kép để phân biệt với các câu văn khác.
- Độc thoại nội tâm:
- Được thể hiện bằng những câu trần thuật, câu hỏi, câu mệnh lệnh,…
- Có dấu gạch đầu dòng hoặc dấu ngoặc kép để phân biệt với các câu văn khác.
- Đối thoại:
Ví dụ:
Đoạn văn tự sự có sử dụng đối thoại:
“Chị ơi, cho em xin một chút bánh được không?”
“Có chứ, em cầm lấy đi.”
“Cảm ơn chị.”
Đoạn văn trên thể hiện một cuộc giao tiếp giữa hai người, trong đó người chị nhường bánh cho em nhỏ. Đoạn văn này giúp người đọc hiểu được tình cảm tốt đẹp của người chị đối với em nhỏ.
Đoạn văn tự sự có sử dụng độc thoại:
“Mình sẽ cố gắng học thật giỏi để sau này trở thành một bác sĩ. Mình sẽ chữa bệnh cho mọi người, giúp họ khỏe mạnh.”
Đoạn văn trên thể hiện suy nghĩ của một người học sinh về ước mơ trở thành bác sĩ. Đoạn văn này giúp người đọc hiểu được ước mơ, hoài bão của nhân vật.
Đoạn văn tự sự có sử dụng độc thoại nội tâm:
“Mình thật ngu ngốc. Mình đã không tin lời anh ấy, giờ thì em ấy đã rời xa mình rồi. Mình sẽ không bao giờ tha thứ cho bản thân mình.”
Đoạn văn trên thể hiện suy nghĩ của một người đàn ông về việc mình đã không tin tưởng người yêu. Đoạn văn này giúp người đọc hiểu được tâm trạng đau khổ, hối hận của nhân vật.
Câu 6: (Trang 206, SGK Ngữ Văn 9 Tập 1)
Đoạn văn tự sự theo ngôi thứ nhất:
Tôi lặng lẽ đứng bên cửa sổ, nhìn ra ngoài. Mưa vẫn rơi rả rích, tiếng mưa tí tách hòa cùng tiếng gió vi vu tạo nên một bản nhạc buồn. Tôi nhớ lại những ngày tháng bên anh, những ngày tháng hạnh phúc và cũng đầy đau khổ.
Tôi nhớ ngày đầu tiên chúng tôi gặp nhau, anh đã khiến tôi cười không ngớt. Tôi nhớ những lần anh chở tôi đi dạo trên con đường quen thuộc, nhớ những lúc anh nắm tay tôi và nói rằng anh yêu tôi. Tôi cũng nhớ những lần anh cãi nhau với tôi, khiến tôi buồn và tổn thương.
Tôi biết anh yêu tôi, nhưng anh lại không đủ mạnh mẽ để vượt qua những định kiến của gia đình. Anh đã chọn rời xa tôi, để tôi lại một mình trong nỗi đau.
Tôi ước gì mình có thể quên anh, nhưng điều đó là không thể. Anh sẽ mãi mãi là người đàn ông duy nhất trong trái tim tôi.
Đoạn văn trên được kể theo ngôi thứ nhất, tức là người kể chuyện chính là nhân vật chính trong câu chuyện. Người kể chuyện tham gia trực tiếp vào câu chuyện, kể lại những gì mình đã trải qua, cảm nhận được. Điều này giúp người đọc hiểu được tâm trạng, suy nghĩ của nhân vật một cách sâu sắc hơn.
Đoạn văn tự sự theo ngôi thứ ba:
Mưa vẫn rơi rả rích, tiếng mưa tí tách hòa cùng tiếng gió vi vu tạo nên một bản nhạc buồn. Trong căn phòng tối om, một cô gái trẻ đang đứng bên cửa sổ, lặng lẽ nhìn ra ngoài.
Cô nhớ lại những ngày tháng bên anh, những ngày tháng hạnh phúc và cũng đầy đau khổ. Cô nhớ ngày đầu tiên họ gặp nhau, anh đã khiến cô cười không ngớt. Cô nhớ những lần anh chở cô đi dạo trên con đường quen thuộc, nhớ những lúc anh nắm tay cô và nói rằng anh yêu cô. Cô cũng nhớ những lần anh cãi nhau với cô, khiến cô buồn và tổn thương.
Cô biết anh yêu cô, nhưng anh lại không đủ mạnh mẽ để vượt qua những định kiến của gia đình. Anh đã chọn rời xa cô, để cô lại một mình trong nỗi đau.
Cô ước gì cô có thể quên anh, nhưng điều đó là không thể. Anh sẽ mãi mãi là người đàn ông duy nhất trong trái tim cô.
Đoạn văn trên được kể theo ngôi thứ ba, tức là người kể chuyện không tham gia trực tiếp vào câu chuyện, mà chỉ kể lại những gì xảy ra với nhân vật. Người kể chuyện đứng ngoài quan sát và kể lại câu chuyện một cách khách quan. Điều này giúp người đọc có cái nhìn toàn diện hơn về câu chuyện, không bị chi phối bởi suy nghĩ, cảm xúc của nhân vật.
Nhận xét:
- Người kể chuyện theo ngôi thứ nhất:
- Có ưu điểm là giúp người đọc hiểu được tâm trạng, suy nghĩ của nhân vật một cách sâu sắc hơn.
- Nhược điểm là có thể khiến người đọc bị chi phối bởi suy nghĩ, cảm xúc của nhân vật.
- Người kể chuyện theo ngôi thứ ba:
- Có ưu điểm là giúp người đọc có cái nhìn toàn diện hơn về câu chuyện, không bị chi phối bởi suy nghĩ, cảm xúc của nhân vật.
- Nhược điểm là có thể khiến người đọc khó hiểu được tâm trạng, suy nghĩ của nhân vật.
Việc lựa chọn ngôi kể nào cho một đoạn văn tự sự phụ thuộc vào mục đích của người kể chuyện. Nếu người kể chuyện muốn giúp người đọc hiểu được tâm trạng, suy nghĩ của nhân vật một cách sâu sắc thì nên chọn ngôi thứ nhất. Nếu người kể chuyện muốn giúp người đọc có cái nhìn toàn diện hơn về câu chuyện thì nên chọn ngôi thứ ba.
Với những hướng dẫn soạn bài Ôn tập phần Tập làm văn – Ngữ văn 9 chi tiết như trên. Hy vọng sẽ giúp các bạn nắm được những ý chính của tác phẩm này. Chúc các bạn có những bài soạn thật tốt, để thuận tiện trong quá trình tiếp thu bài giảng.