Soạn bài Ôn tập cuối HK1

Hướng dẫn Soạn bài Ôn tập cuối HK1 – Ngữ văn 10 Chân trời sáng tạo  chi tiết, đầy đủ nhất. Thông qua việc thực hành trả lời các câu hỏi trong phần hướng dẫn và bài tập, chúng ta có thể củng cố kiến thức cơ bản về tác phẩm này.

 Câu 1: Kẻ vào vở hai cột A, B theo mẫu dưới đây, sau đó nối tên thể loại ở cột A với đặc điểm phù hợp được nêu ở cột B; giải thích lí do bạn tạo ra các đường nối giữa hai cột A và B.Hình ảnh (trang 149, SGK Ngữ Văn 10, tập một)Soạn bài Ôn tập cuối học kì 1 (lớp 10 trang 149, 150) | Ngắn nhất Soạn văn 10 Chân trời sáng tạo

Lời giải chi tiết:

Soạn bài Ôn tập cuối học kì 1 (lớp 10 trang 149, 150) | Ngắn nhất Soạn văn 10 Chân trời sáng tạo

Lí do em tạo ra các đường nối giữa hai cột A và B bởi đó là những đặc điểm tương ứng với các thể loại văn học ở cột A.

Câu 2 (trang 149 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1 – Chân trời sáng tạo):

Nêu tóm tắt những điểm cần lưu ý khi đọc hiểu một văn bản theo các thể loại dưới đây (có thể tóm tắt dưới hình thức lập bảng):

  1. Thần thoại.
  2. Sử thi.
  3. Chèo (hoặc tuồng)
  4. Văn bản thông tin (thuyết minh có lồng ghép…)
  5. Thơ.

Trả lời:

Thể loại Những điểm cần lưu ý khi đọc
Thần thoại – Hiểu được khái niệm và đặc điểm của truyện thần thoại.

– Chú ý những yếu tố về không gian, thời gian, cốt truyện, nhân vật trong truyện thần thoại.

Sử thi – Chú ý đọc những ghi chú để hiểu được ngôn ngữ địa phương được sử dụng trong văn bản sử thi.

– Hiểu được bối cảnh, không gian, thời gian trong truyện sử thi.

– Chú ý những yếu tố hoang đường để thấy được sức mạnh của các nhân vật anh hùng.

Chèo (tuồng) – Nắm được tích truyện có sẵn trong vở chèo (tuồng).

– Vì được lưu truyền theo phương thức truyền miệng nên sẽ xuất hiện nhiều dị bản.

– Chú ý những lời thoại của từng nhân vật để thấy được tính cách, con người họ.

Văn bản thông tin (thuyết minh có lồng ghép) – Nhận biết được đặc điểm của từng dạng văn bản thông tin.

– Kết hợp tiếp nhận thông tin từ lời văn thuyết minh và hình ảnh minh họa để có những kiến thức đầy đủ nhất.

Thơ – Chú ý về nghệ thuật được sử dụng trong thơ: nhịp, phách, gieo vần, các biện pháp tu từ nghệ thuật.

Câu 3 (trang 149 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1 – Chân trời sáng tạo):

Hãy tóm tắt hai trong số các văn bản đã đọc ở học kì I, trong đó có:

– Một văn bản thần thoại hoặc sử thi.

– Một văn bản thông tin tổng hợp: thuyết minh có lồng ghép yếu tố miêu tả, tự sự, biểu cảm.

Trả lời:

– Một văn bản thần thoại hoặc sử thi:

Tóm tắt thần thoại Đăm Săn chiến thắng Mtao Mxây (sử thi Ê – đê)

Bài tóm tắt

**Cuộc Đối Đầu Trận Chiến: Đám Mây Máu và Săn Đám**

Trong xóm làng nhỏ, sự ganh ghét giữa Mtao-Mxây và Đăm Săn trỗi dậy vì một vụ cướp vợ. Mtao-Mxây, tù trưởng mê tín và quyết tâm bắt Hơ Nhị, vợ xinh đẹp của Đăm Săn. Mặc kịch bản được dàn dựng kỹ lưỡng, Mtao-Mxây cải trang thành một khách vô tình để thực hiện kế hoạch đen tối của mình.

Trong một ngày vắng bóng, Mtao-Mxây làm mọi thứ trở nên dễ dàng. Giả vờ quên con dao và nhờ Hơ Nhị giữ giùm, hắn đã bắt gặp cơ hội và nhanh chóng thực hiện kế hoạch đen tối của mình.

Nghe tin vợ bị bắt, Đăm Săn nổi giận, và một cuộc chiến nảy lửa bắt đầu tại nhà Mtao-Mxây. Trước đó, Mtao Grư đã trải qua số phận bi đát sau khi cướp vợ của Đăm Săn và bị giết, khiến Mtao-Mxây cảm thấy e dè trước sự tức giận của Đăm Săn. Áo giáp và khiên trong tay, Mtao-Mxây tỏ ra mất tự tin trước sức mạnh của Đăm Săn, người đã thề sẽ phá nhà nếu hắn dám đối đầu.

Cả hai tù trưởng quyết liệt giao chiến, Mtao-Mxây múa khiên yếu đuối và kém cỏi, trong khi Đăm Săn thể hiện sự tài năng mạnh mẽ, khiến mọi người nể phục. Mtao-Mxây chạy trốn, nhưng mũi lao của Đăm Săn cắm vào đùi và bụng hắn, tuy nhiên, nhờ giáp bảo vệ, Mtao-Mxây không chịu tổn thương nặng.

Đắm chìm trong cuộc chiến, Đăm Săn mệt mỏi và trở nên mơ màng. Ngay lúc đó, ông trời dường như hồi sinh sức mạnh cho Đăm Săn. Lấy chày mòn ném trúng vành tai, áo giáp Mtao-Mxây rơi xuống đất, làm lộ ra thân thể yếu đuối. Đăm Săn nhanh chóng kết thúc cuộc đối đầu bằng cách tận diệt kẻ thù.

Tù trưởng Mtao-Mxây, trước cái chết trắng trợn, cầu xin sự tha mạng từ Đăm Săn. Những người anh hùng quyết định trừng phạt kẻ ác, giữ vững công lý và tình yêu thương. Đám đông hâm mộ đưa tay đón nhận chiến thắng vẻ vang của Đăm Săn, người chiến thắng trong trận chiến để bảo vệ không chỉ danh dự mà còn truyền thống và tình cảm quê hương.

Tóm tắt văn bản Tranh Đông Hồ – Nét tinh hoa của văn hóa dân gian Việt Nam

Bài tóm tắt

**Tranh Đông Hồ – Bức Tranh Hồn Quê Việt**

Trong văn hóa dân gian của Việt Nam, tranh Đông Hồ nổi bật như một tinh hoa tuyệt vời, kể lên câu chuyện đậm đà về đất đai và con người Việt Nam. Từ hình ảnh sinh động, đề tài đa dạng đến chất liệu tinh tế, màu sắc rực rỡ và cách thức chế tác tinh tế, tranh Đông Hồ không chỉ là nghệ thuật mà còn là biểu tượng của sự bền vững và tình yêu thương quê hương.

**Hình tượng trong tranh Đông Hồ** không chỉ là những con vật quen thuộc như gà, vịt, cá, mà còn là những hình ảnh của cuộc sống hàng ngày, những truyền thống tâm linh và các biểu tượng mang ý nghĩa tốt lành. Qua từng nét vẽ, tranh Đông Hồ chứa đựng tâm huyết của nghệ nhân, là ngôn ngữ lặng thầm kể lại những câu chuyện về đất đai và con người Việt Nam.

**Chất liệu là điểm độc đáo của tranh Đông Hồ**, được làm từ giấy dó trắng mịn, được xử lý cẩn thận để tạo nên bề mặt nhẵn và mịn màng. Bức tranh sau đó được tạo ra từ các màu tự nhiên, từ nguyên liệu như bột tro, củi và cây lá. Sự kết hợp này không chỉ tạo nên một tác phẩm nghệ thuật vô cùng độc đáo mà còn là sự kết nối vững chắc với thiên nhiên.

**Màu sắc trong tranh Đông Hồ** không chỉ là sự pha trộn tinh tế của các màu đỏ, vàng, xanh lá, mà còn là ngôn ngữ của cảm xúc và tâm trạng. Nhìn vào tranh, ta có thể cảm nhận được sự hòa mình vào bức tranh, như là một cầu nối tâm hồn giữa nghệ nhân và người xem.

**Cách thức chế tác của những nghệ nhân Đông Hồ** không chỉ là sự khéo léo trong cách vẽ mà còn là sự chăm chỉ và kiên trì. Mỗi chiếc bàn tay tài năng của họ không chỉ làm nên những tác phẩm tuyệt vời mà còn là sự truyền đạt tình cảm sâu sắc về đất đai, tình yêu thương và tâm huyết.

**Cách lưu giữ, phục chế tranh Đông Hồ** là một nhiệm vụ quan trọng, đòi hỏi sự giữ gìn và tôn trọng giữa thế hệ. Việc sử dụng kỹ thuật và nguyên liệu truyền thống không chỉ giữ gìn giá trị nghệ thuật mà còn là sự duy trì một phần của di sản văn hóa dân gian.

Trong bối cảnh hiện đại, **thái độ trân trọng của chúng ta đối với tranh Đông Hồ và những nghệ nhân tài năng là vô cùng quan trọng**. Đó không chỉ là việc trân trọng nghệ thuật mà còn là sự kính trọng đối với lịch sử, văn hóa và tinh thần quê hương. Chúng ta cần gìn giữ và phát huy những giá trị văn hóa của dân tộc, để tranh Đông Hồ không chỉ là nghệ thuật mà còn là niềm tự hào của chúng ta, là hồn quê Việt truyền cảm thụ qua từng đường nét tinh tế.

Câu 4 (trang 150 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1 – Chân trời sáng tạo):

Theo bạn, vì sao cách giải thích của người xưa về đặc điểm, tập tính một số loài vật trong Cuộc tu bổ lại các giống vật (thần thoại Việt Nam) vẫn có thể mang lại sự thích thú đối với người đọc, người nghe trong thời đại phát triển khoa học?

Trả lời:

– Theo em, dù ở bất cứ thời điểm nào những câu chuyện thần thoại, kì ảo vẫn luôn hấp dẫn, thu hút được bạn đọc.

Câu 5 (trang 150 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1 – Chân trời sáng tạo):

Theo bạn, hai nhân vật anh hùng Đăm Săn (sử thi Đăm Săn) và Ô-đi-xê (sử thi Ô-đi-xê) có những điểm gì giống nhau và vì sao có sự giống nhau ấy?

Trả lời:

Điểm giống nhau – Đều là nhân vật anh hùng trong sử thi.

– Hội tụ đủ những phẩm chất tốt đẹp của một người anh hùng.

– Hành động, lời nói, việc làm đều hướng đến cộng đồng.

– Đều mang những ước mơ, khát vọng, lí tưởng cao đẹp.

Nguyên nhân: Bởi cả hai nhân vật đều là nhân vật sử thi, thuộc thể loại sử thi nên sẽ hội tụ tất cả những đặc điểm vốn có của thể loại văn học này.

Câu 6 (trang 150 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1 – Chân trời sáng tạo):

Theo bạn, trong Đăm Săn đi chinh phục nữ thần Mặt Trời, việc tác giả nói nhiều về nhân vật nữ thần Mặt Trời có làm mờ đi tính cách anh hùng của Đăm Săn trong văn bản hay không? Vì sao?

Trả lời:

Theo em, việc tác giả nói nhiều về nữ thần Mặt trời không làm mờ đi tính cách anh hùng của Đăm Săn, mà từ đó vẻ đẹp anh hùng của Đăm Săn càng được tôn lên và rõ ràng hơn, mạnh mẽ hơn.

Câu 7 (trang 150 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1 – Chân trời sáng tạo):Nêu một số điểm giống nhau và khác nhau về đề tài, nhân vật trong chèo cổ và tuồng đồ.

Lời giải chi tiết:

– Điểm giống nhau:

+ Đề tài: chèo cổ và tuồng đồ thường lấy cảm hứng từ cuộc sống và phản ánh những thói đời trong xã hội xưa.

+ Nhân vật: mang tính ước lệ.

+ Lời thoại: có đối thoại, độc thoại, bàng thoại.

– Điểm khác nhau:

  Chèo cổ Tuồng cổ
Đề tài Xoay quanh vấn đề giáo dục, ứng xử giữa người với người, thường theo triết lí dân gian hoặc tư tưởng Nho giáo. – Lấy từ truyện cổ dân gian hoặc tích truyện có sẵn.

– Nhằm phê phán thói xấu của xã hội phong kiến, của thế lực ở những bọn quan lại.

Nhân vật Nhân vật thường không đi kèm với lời danh xưng. – Nhân vật chính xuất hiện với lời xưng danh.

– Lời thoại của nhân vật luôn có ý mỉa mai, châm biếm nhau và gây cười.

 

Câu 8 (trang 150 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1 – Chân trời sáng tạo):

Phát biểu suy nghĩ của bạn về nhân vật Thị Mầu khi đọc Thị Mầu lên chùa (Quan Âm Thị Kính) hoặc nhân vật Thị Hến khi đọc Huyện Trìa, Đề Hầu, Thầy Nghêu mắc lỡm Thị Hến (Nghêu, Sò, Ốc, Hến).

Trả lời:

**Thị Hến – Nàng Góa Phụ Với Tâm Hồn Khôn Ngoan và Đức Tốt**

Trong làng nhỏ, Thị Hến, người phụ nữ mưu mẹo và bản lĩnh, sống một cuộc sống tình cảm giữa những ký ức và hiện thực. Góa chồng, cô đã học cách đối mặt với cuộc sống một cách thông minh và tinh tế.

Biết được rằng cả ba người đàn ông nổi tiếng trong Huyện Trìa – Đề Hầu, Thầy Nghêu, Huyện Trìa – đều mê mẩn vẻ đẹp và tài năng của mình, Thị Hến quyết định không để mọi tình cảm đẩy cô vào bất cứ tình huống khó xử nào. Thay vào đó, cô quyết định sử dụng trí tuệ và mưu mẹo để lừa dối cả ba người.

Với kế hoạch tinh tế và sự khéo léo, Thị Hến khiến ba ông tự xử lỗi lầm của mình. Kế hoan nhiên, sự thông minh và tinh ranh của Thị Hến không chỉ giữ cho cuộc sống cá nhân của cô không bị rối bời, mà còn làm cho ba ông phải tự suy ngẫm và nhận trách nhiệm về những hành động của mình.

Tuy nhiên, Thị Hến không chỉ là một người mưu mẹo, mà còn là người biết giữ gìn phẩm hạnh. Tiết hạnh của cô như một đường lối không bao giờ chệch khỏi đạo đức. “Nỗi nhân duyên đôi chữ không màng” – điều này không chỉ thể hiện sự thuần khiết và tinh tế của tâm hồn Thị Hến, mà còn là một giáo điểm cho mọi người xung quanh. Thị Hến, trong sự thông minh và tố chất tốt làng lạng, giữ cho bản thân mình không bao giờ lạc lõng giữa những mối quan hệ và giữ vững đạo đức trong mọi hoàn cảnh.

Câu 9 (trang 150 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1 – Chân trời sáng tạo):

Nêu tác dụng của việc lồng ghép yếu tố miêu tả, biểu cảm trong hai văn bản Tranh Đông Hồ – nét tinh hoa của văn hoá dân gian Việt Nam và Chợ nổi – nét văn hoá sông nước miền Tây.

Trả lời:

Chân Dung Đặc Sắc: Bức Tranh Đông Hồ và Phiên Chợ Nổi Miền Tây

Bức Tranh Đông Hồ – Hòa Quyện Nét Dân Dụ

Bức tranh Đông Hồ, như một bức cửa sổ mở ra thế giới tinh tế và đậm chất dân dụ, là một tác phẩm nghệ thuật dân gian của Việt Nam. Nét vẽ tự do và màu sắc tinh tế chợt đưa ta vào một thế giới đậm chất truyền thống. Chiếc bàn tay tài năng của nghệ nhân không chỉ làm nên những hình ảnh sinh động về cuộc sống hàng ngày, mà còn là ngôn ngữ lặng thầm kể lên những câu chuyện về tâm huyết, đồng cảm và tình yêu quê hương.

Mỗi chi tiết trên bức tranh, từ hình tượng những con vật quen thuộc như gà, vịt, cá, đến những biểu tượng truyền thống, đều được vẽ một cách tự nhiên và sinh động. Chất liệu giấy dó trắng mịn và màu sắc tự nhiên tạo nên một tác phẩm vô cùng chân thực và gần gũi với người xem. Bức tranh Đông Hồ không chỉ là nghệ thuật, mà là một cách để kết nối với tâm hồn dân tộc, là nguồn cảm hứng vô tận.

Phiên Chợ Nổi Miền Tây – Đám Đông Hối Hả, Màu Sắc Văn Hóa

Trong miền Tây, những phiên chợ nổi là bức tranh sống động của cuộc sống dân dụ. Đây không chỉ là nơi trao đổi hàng hóa mà còn là bản năng văn hóa, là nơi mà mọi người gặp gỡ, chia sẻ và làm việc cùng nhau. Sự hối hả, màu sắc và đa dạng của chợ nổi phản ánh đẹp tinh tế và bền vững của văn hóa miền Tây.

Những chiếc thuyền nổi trôi trên dòng nước hòa quyện với tiếng cười, tiếng đàn, và mùi hương của đất đỏ. Phiên chợ nổi không chỉ là nơi giao thương mà còn là bức tranh sống động về lòng đoàn kết và tình thương gia đình. Những người bán hàng và khách hàng đều như những viên gạch xây dựng nên một bức tường vững chắc của đời sống cộng đồng.

Suy Nghĩ Tình Cảm và Cảm Xúc: Lòng Yêu Thương Đất Nước

Đối với tác giả, văn hóa nghệ thuật dân tộc là nguồn cảm hứng vô tận. Bức tranh Đông Hồ và phiên chợ nổi miền Tây không chỉ là những tác phẩm nghệ thuật, mà còn là biểu tượng của tình yêu thương quê hương và lòng tự hào về văn hóa dân tộc. Qua mỗi nét vẽ và mỗi góc nhìn, tác giả bộc lộ lòng trân trọng và biết ơn trước vẻ đẹp tinh tế và đậm chất nhân văn của đất nước.

Trước sự phong phú và sâu sắc của nghệ thuật dân gian, tác giả không chỉ thấy được vẻ đẹp mặt ngoài mà còn khám phá ra những giá trị tinh thần, những truyền thống bền vững và những câu chuyện đằng sau từng nét vẽ. Trong trái tim tác giả, tình cảm với văn hóa nghệ thuật dân tộc không chỉ là một phần của quá khứ, mà còn là nguồn động viên và nguồn cảm hứng vô tận cho tương lai.

Câu 10 (trang 150 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1 – Chân trời sáng tạo):

Việc sử dụng phương tiện giao tiếp phi ngôn ngữ trong một văn bản thông tin có tác dụng như thế nào? Sử dụng bằng chứng từ các văn bản mà bạn đã đọc để làm rõ thêm ý kiến của mình.

Trả lời:

– Thể hiện nội dung văn bản rõ ràng, tường minh

– Giúp người đọc tiếp nhận thông tin một cách dễ dàng, đầy đủ và đúng đắn nhất.

– Dẫn chứng:

Trong văn bản Chợ nổi – nét văn hóa sông nước miền Tây, tác giả sử dụng hai hình ảnh minh họa (Hình 1: Hoa trái chợ nổi Phong Điền Hình 2: Các mặt hàng trên “cây bẹo”, khách mua nhận thấy từ xa) để giúp người đọc nhận biết được sự tấp nập, vui nhộn của chợ nổi miền Tây và cách rao hàng độc đáo của họ.

Câu 11 (trang 150 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1 – Chân trời sáng tạo):

Xác định chủ thể trữ tình, cách ngắt nhịp, gieo vần trong văn bản dưới đây:

Thân em vừa trắng lại vừa tròn

Bảy nổi ba chìm với nước non

Rắn nát mặc dầu tay kẻ nặn

Mà em vẫn giữ tấm lòng son.

(Bánh trôi nước – Hồ Xuân Hương)

Trả lời:

– Chủ thể trữ tình “thân em”: ý chỉ người con gái trong xã hội phong kiến xưa với số phận lênh đênh, ba chìm bảy nổi nhưng vẫn giữ vững những nét đẹp truyền thống, vốn có, phẩm chất cao quý của mình.

– Ngắt nhịp: 2/2/3, 4/3.

– Gieo vần “on”: tròn, non, son.

Câu 12 (trang 150 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1 – Chân trời sáng tạo):Dựa vào yêu cầu đối với kiểu bài (Bài 2 và Bài 3), hãy chỉ ra điểm khác biệt trong cách mở bài, thân bài, kết bài giữa hai kiểu bài: nghị luận phân tích, đánh giá một tác phẩm văn học và nghị luận về một vấn đề xã hội.

Lời giải chi tiết:

Kiểu bài Mở bài Thân bài Kết bài
Nghị luận, phân tích đánh giá một tác phẩm văn học. Giới thiệu tác giả, tác phẩm, hoàn cảnh sáng tác. Nêu nội dung khái quát và cảm nhận chung về vấn đề cần nghị luận. – Nêu những luận điểm. Phân tích các phương diện của vấn đề được nghị luận có trong tác phẩm.

– Tổng hợp đánh giá nội dung ,nghệ thuật.Tình cảm, thái độ của tác giả.

Khẳng định lại vấn đề được nghị luận đối với tác phẩm.
Nghị luận về một vấn đề xã hội. Nêu lên vấn đề xã hội cần nghị luận, khái quát các luận điểm. – Trình bày ít nhất 2 luận điểm về vấn đề xã hội đó.

– Bày tỏ thái độ của người viết đối với vấn đề đó.

Khẳng định lại vấn đẻ cùng thái độ, lập trường của người viết.

 

Câu 13: Nếu một số điểm khác nhau đáng lưu ý trong cách tìm ý, lập dàn ý cho hai kiểu bài viết văn bản nghị luận phân tích, đánh giá chủ đề, những nét đặc sắc về nghệ thuật của một truyện kể và của một bài thơ.

Phương pháp giải:

     Đọc lại lý thuyết về hai kiểu bài này.

Lời giải chi tiết:

Truyện kể Bài thơ
– Xác định được nội dung cốt truyện, thể loại của truyện.

– Nắm được tình huống truyện, nhân vật trong truyện.

– Nắm được giá trị nghệ thuật, bố cục của bài thơ.

– Cách phân tích nhịp điệu, cách gieo vần trong bài thơ.

Câu 14 Lập dàn ý cho một trong hai đề dưới đây:

Đề a. Viết văn bản nghị luận phân tích, đánh giá một bài thơ mà theo bạn là có giá trị về chủ đề và đặc sắc về hình thức nghệ thuật.

Đề b. Viết văn bản nghị luận về một vấn đề xã hội mà bạn quan tâm.

Lời giải chi tiết:

Đề a

  1. Mở bài

     Giới thiệu khái quát tác giả, tác phẩm và nội dung chính của bài viết: Thiên nhiên và con người trong Cảnh khuya (Hồ Chí Minh).

  1. Thân bài

 Giới thiệu và trích dẫn lần lượt các câu thơ để phân tích, đánh giá.

– Hai câu thơ đầu tiên: miêu tả bức tranh thiên nhiên tươi đẹp.

Tiếng suối trong như tiếng hát xa

Trăng lồng cổ thụ, bóng lồng hoa

+ Hình ảnh “tiếng suối”: Vào ban đêm, chỉ với ánh trăng mà nhà thơ cũng có thể thấy được sự trong veo của nước suối.

+ Ánh trăng đêm quả thật rất đẹp, rất sáng. Ánh trăng còn nổi bật hơn ở hình ảnh “trăng lồng cổ thụ” ánh trăng sáng bao quát cả một cây đại thụ lớn kết hợp với tiếng tiếng suối thanh trong như điệu nhạc êm, hát mãi không ngừng.

+ Biện pháp tu từ so sánh, nhân hóa

=> Hình ảnh ánh trăng làm bừng sáng thiên nhiên nơi chiến khu Việt Bắc. Một không gian thiên nhiên huyền ảo vừa có ánh sáng, vừa có âm thanh.

– Câu thơ thứ 3: Khắc họa hình ảnh nhân vật trữ tình.

Cảnh khuya như vẽ, người chưa ngủ

+ Cảnh đêm trăng tuyệt đẹp như bức họa thế kia thì làm sao mà ngủ được. Phải chăng Người đang thao thức về một đêm trăng sáng với âm thanh vang vọng trong trẻo của núi rừng.

+ Biện pháp tu từ: So sánh.

– Câu thơ thứ 4: Bài thơ kết thúc bằng một lời giải thích ngắn gọn, thẳng thắn nhưng lại rất đáng quý và trân trọng.

Chưa ngủ vì lo nỗi nước nhà

+ Câu thơ cuối càng làm nổi rõ hơn nguyên nhân không ngủ được của Bác đó là “lo nỗi nước nhà”

+ Sự độc đáo của thơ Hồ Chí Minh là bài thơ kết thúc với một lời giải thích, vô cùng thẳng thắn và ngắn gọn nhưng cũng rất đáng quý trọng. à chân thực, giản dị.

  1. Kết bài

     Khẳng định lại giá trị của chủ đề.

Đề b

  1. Mở bài

     Nêu vấn đề xã hội cần nghị luận: Tầm quan trọng của động cơ học tập

  1. Thân bài
  2. Thế nào là động cơ học tập?

Từ khái niệm động cơ để làm rõ khái niệm về động cơ học tập.

+ Theo J. Piaget, “Động cơ là tất cả các yếu tố thúc đẩy cá thể hoạt động nhằm đáp ứng nhu cầu và định hướng cho hoạt động đó”.

+ Theo Phan Trọng Ngọ, “Động cơ học tập là cái mà việc học của họ phải đạt được để thỏa mãn nhu cầu của mình. Nói ngắn gọn, học viên học cái gì thì đó là động cơ học tập của học viên”.

  1. Động cơ học tập được hình thành như thế nào?

– Được hình thành dần dần trong quá trình học tập của học sinh.

– Có thể chia làm hai loại: động cơ bên ngoài (động cơ xã hội) và động cơ bên trong (động cơ hoàn thiện tri thức).

  1. Tầm quan trọng của động cơ học tập

     Động cơ học tập đúng đắn sẽ kích thích tinh thần học hỏi của học sinh. Từ đó nâng cao hiệu quả và kết quả của việc học.

  1. Cần làm gì để kích thích động cơ học tập của học sinh

– Mỗi học sinh cần ý thức được tầm quan trọng của việc học, cần có mục tiêu rõ ràng (Đặt câu hỏi “Học để làm gì?”), có phương pháp học tập đúng đắn.

– Việc hỗ trợ của phụ huynh và giáo viên cũng rất cần thiết. Cha mẹ cần giải thích rõ cho con hiểu về lợi ích của việc học và tác hại nếu như con người không có tri thức để tạo một động cơ học tập tích cực cho con.

– Giáo viên hãy tăng hứng thú trong mỗi giờ học bằng lối giảng truyền cảm, đôi khi pha chút thú vị, thường xuyên thay đổi phương pháp dạy để học sinh tìm kiếm được những điều mới lạ trong những trang sách.

  1. Kết bài

     Khẳng định tầm quan trọng của động cơ học tập.

Với những hướng dẫn Soạn bài Ôn tập cuối HK1 – Ngữ văn 10 Chân trời sáng tạo chi tiết như trên. Hy vọng sẽ giúp các bạn nắm được những ý chính của tác phẩm này. Chúc các bạn có những bài soạn thật tốt, để thuận tiện trong quá trình tiếp thu bài giảng.