Soạn bài Ôn Tập 8

Hướng dẫn soạn bài Ôn Tập 8 – Sách Chân Trời Sáng Tạo trang 58 – Ngữ Văn 6 (tập 2). Thông qua việc thực hành trả lời các câu hỏi trong phần hướng dẫn và bài tập, chúng ta có thể củng cố kiến thức cơ bản.

Câu 1 (trang 58 SGK Ngữ văn 6 tập 2)

Trình bày các đặc điểm cơ bản của văn nghị luận?

Văn nghị luận là một loại văn bản được tạo ra từ phương thức lập luận, phản ánh những đặc điểm về mục đích và cách thức biểu đạt nghị luận, xuất hiện ở bài nói hay bài viết.

Các đặc điểm cơ bản của văn nghị luận bao gồm:

  • Mục đích: Văn nghị luận nhằm mục đích bàn luận, phân tích, đánh giá, thuyết phục người đọc, người nghe về một vấn đề nào đó trong đời sống, xã hội, văn học, nghệ thuật,…
  • Cách thức biểu đạt: Văn nghị luận sử dụng phương thức lập luận để trình bày, phân tích, chứng minh, bác bỏ, thuyết phục người đọc, người nghe về vấn đề được đề cập.
  • Cấu trúc: Văn nghị luận thường có bố cục ba phần: Mở bài, Thân bài, Kết bài.
  • Luận điểm: Luận điểm là ý kiến thể hiện tư tưởng, quan điểm của người viết trong bài văn nghị luận. Luận điểm cần được trình bày một cách rõ ràng, cụ thể, có sức thuyết phục.
  • Luận cứ: Luận cứ là những lí lẽ và dẫn chứng làm cơ sở cho luận điểm. Luận cứ cần được trình bày một cách hợp lí, có sức thuyết phục.
  • Lập luận: Lập luận là quá trình dùng lí lẽ, dẫn chứng để chứng minh hoặc bác bỏ một luận điểm. Lập luận cần được trình bày một cách chặt chẽ, logic, có sức thuyết phục.
  • Ngôn ngữ: Ngôn ngữ trong văn nghị luận cần chính xác, rõ ràng, mạch lạc, có sức thuyết phục.
  • Tình cảm: Văn nghị luận cần thể hiện được tình cảm, thái độ của người viết đối với vấn đề được đề cập.

Dựa trên các đặc điểm trên, có thể phân loại văn nghị luận thành hai loại chính:

  • Văn nghị luận xã hội: bàn luận, phân tích, đánh giá về các vấn đề xã hội, chính trị, văn hóa,…
  • Văn nghị luận văn học: bàn luận, phân tích, đánh giá về các tác phẩm văn học, các vấn đề văn học,…

Văn nghị luận là một loại văn bản quan trọng trong đời sống. Nó giúp chúng ta hiểu rõ hơn về thế giới xung quanh, rèn luyện tư duy logic, khả năng thuyết phục người khác.

Câu 2 (trang 58 SGK Ngữ văn 6 tập 2)

Tóm tắt ý kiến, lí lẽ và bằng chứng của ba văn bản nghị luận đã đọc bằng cách hoàn thành bảng sau:

Văn bản Ý kiến Lí lẽ và bằng chứng
Học thầy, học bạn
Bàn về nhân vật Thánh gióng 
Phải chăng chỉ có ngọt ngào mới làm nên hạnh phúc?

 

Lời giải: 

Văn bản Ý kiến Lí lẽ và bằng chứng
Học thầy, học bạn Học từ thầy là quan trọng Mỗi người trong đời, nếu không có một người thầy hiểu biết, giàu kinh nghiệm truyền thụ, dìu dắt thì khó làm nên một việc gì xứng đáng, dù đó là nghề nông, nghề rèn, nghề chạm khắc, hoặc nghiên cứu khoa học
Lê-ô-na-rơ-đô Đa Vin-chi nếu không có sự dẫn dắt của thầy Vê-rốc-chi-ô thì dù có tài năng thiên bẩm cũng khó mà thành công
Học từ bạn cũng rất cần thiết Thói thường người ta chỉ nhận những đấng bề trên là thầy mà không nhận ra những người thầy trong những bạn cùng lớp cùng trang lứa, cùng hứng thú, cùng tâm lí
Đưa ra những lợi ích của việc học từ những người bạn cùng lớp, cùng trang lứa, cùng hứng thú, cùng tâm lí
Bàn về nhân vật Thánh Gióng Thánh Gióng là một nhân vật phi thường Sự phi thường của nhân vật Gióng thể hiện qua những chi tiết về sự thụ thai thần kì của bà mẹ Gióng
Bà bắt đầu mang thai Gióng sau khi bà ướm thử bàn chân mình vào vết chân khổng lồ, bà mang thai Gióng mười hai tháng mới sinh…
Thánh Gióng thể hiện sức mạnh của nhân dân trong công cuộc giữ nước Lực lượng chống giặc ngoại xâm, bảo vệ Tổ quốc của dân tộc bình thường tiềm ẩn trong nhân dân, tương tự như chú bé làng Gióng nằm im không nói, không cười
Khi có giặc thù, tiếng gọi ấy đã tập hợp, thức tỉnh tất cả các lực lượng tiềm ẩn ấy của dân tộc và làm nên Thánh Gióng
Phải chăng chỉ có ngọt ngào mới làm nên hạnh phúc? Ngọt ngào là hạnh phúc – Ngọt ngào mang đến cho con người sự thoải mái, sự bình yên nên hẳn nhiên đó là hạnh phúc

– Một cuộc sống giàu có, sung túc, đủ đầy giúp cho con người có thể làm điều mình thích mà không bị giới hạn bởi bất kì điều gì, điều ấy cũng làm cho cuộc sống thêm phần hạnh phúc, tươi đẹp

– Một cử chỉ quan tâm, yêu thương, một lời hỏi han ngọt ngào của cha mẹ dành cho con, của bạn bè dành cho nhau cũng đủ khiến người ta cảm thấy vui vẻ và ấm lòng

– Tỉ phú Bill Gates đã dành 45,68% tài sản của mình để thành lập quỹ từ thiện để giải quyết các vấn đề về sức khỏe và nghèo đói toàn cầu. Sự ngọt ngào ấy đã mang đến hạnh phúc cho những mảnh đời đang gặp khó khan, khốn khó ở khắp nơi trên thế giới

Hạnh phúc không chỉ đến từ những điều ngọt ngào ấy, nó còn có thể được tạo nên bởi những vất vả, mệt nhọc, thậm chí là nỗi đau – Một người mẹ sinh con, dù đau đến thế nào vẫn chỉ cảm thấy vui sướng, hạnh phúc

– Một người không may mắc những bệnh tật nguy hiểm, họ vẫn có thể cảm thấy hạnh phúc, vì họ vẫn còn thời gian để sống, để cống hiến, làm những điều mình muốn

– Lần mẹ đau đớn nhất, khi sinh con. Lúc ấy mẹ mới cảm nhận được nỗi đau vượt cạn, đau đến tột cùng, chỉ muốn ngất đi. Nhưng rồi, trong nỗi đau ấy, khi tiếng khóc của con cất lên, mẹ lại hạnh phúc vô cùng. Nhìn thấy con lúc ấy, mẹ mới hiểu được giá trị thực sự của hạnh phúc

– Võ Thị Ngọc Nữ, dù đang ở trong độ tuổi của những ước mơ, Ngọc Nữ lại mắc phài căn bệnh hiểm nghèo. Dẫu vậy, cô vẫn luôn tươi cười hạnh phúc.

 

Câu 3 (trang 58 SGK Ngữ văn 6 tập 2)

Những góc nhìn khác nhau về cuộc sống được thể hiện qua từng văn bản như thế nào? Từ đó, em rút ra bài học gì về cách nhìn nhận, đánh giá về một vấn đề?

Cuộc sống là một hiện tượng phức tạp, có thể được nhìn nhận từ nhiều góc độ khác nhau. Mỗi người đều có những trải nghiệm, suy nghĩ, và cảm xúc riêng biệt, do đó, mỗi người sẽ có những góc nhìn khác nhau về cuộc sống.

Những góc nhìn khác nhau về cuộc sống được thể hiện qua từng văn bản qua cách lựa chọn đề tài, cách triển khai đề tài, và cách sử dụng ngôn ngữ, hình ảnh.

Về đề tài, các văn bản có thể đề cập đến những vấn đề khác nhau trong cuộc sống, chẳng hạn như:

  • Những vấn đề mang tính xã hội: chiến tranh, hòa bình, nghèo đói, bất công,…
  • Những vấn đề mang tính triết lí: ý nghĩa của cuộc sống, mục đích của con người,…
  • Những vấn đề mang tính cá nhân: tình yêu, hạnh phúc, nỗi buồn,…

Về cách triển khai đề tài, các văn bản có thể sử dụng nhiều phương thức biểu đạt khác nhau, chẳng hạn như:

  • Phương thức nghị luận: bàn luận, phân tích, đánh giá, thuyết phục người đọc, người nghe về một vấn đề nào đó.
  • Phương thức tự sự: kể chuyện để thể hiện những suy nghĩ, cảm xúc của người viết về cuộc sống.
  • Phương thức miêu tả: sử dụng ngôn ngữ để tái hiện những hình ảnh, cảm xúc của cuộc sống.

Về cách sử dụng ngôn ngữ, hình ảnh, các văn bản có thể sử dụng nhiều biện pháp tu từ khác nhau, chẳng hạn như:

  • **Sử dụng các biện pháp tu từ so sánh, ẩn dụ, nhân hóa,… để làm cho ngôn ngữ trở nên sinh động, gợi hình, gợi cảm.
  • **Sử dụng các hình ảnh, chi tiết cụ thể để giúp người đọc, người nghe hình dung rõ hơn về cuộc sống.

Từ những góc nhìn khác nhau về cuộc sống được thể hiện qua từng văn bản, chúng ta có thể rút ra bài học sau về cách nhìn nhận, đánh giá về một vấn đề:

  • Cần nhìn nhận vấn đề từ nhiều góc độ khác nhau: Không nên chỉ nhìn nhận vấn đề từ một phía, một khía cạnh mà cần nhìn nhận vấn đề từ nhiều góc độ khác nhau, từ đó có được cái nhìn toàn diện, khách quan.
  • Cần sử dụng lí lẽ và dẫn chứng thuyết phục: Khi nhìn nhận, đánh giá về một vấn đề, cần sử dụng lí lẽ và dẫn chứng thuyết phục để làm cơ sở cho quan điểm của mình.
  • Cần tôn trọng quan điểm của người khác: Dù có những quan điểm khác nhau, nhưng chúng ta cần tôn trọng quan điểm của người khác.

Ví dụ, trong văn bản “Đừng chỉ nhìn mặt mà bắt hình dong”, tác giả Nguyễn Khuyến đã thể hiện góc nhìn của mình về cuộc sống bằng cách kể chuyện về một người nông dân chất phác, mộc mạc nhưng có tấm lòng nhân hậu, vị tha. Qua câu chuyện, tác giả muốn nhắn nhủ chúng ta rằng không nên chỉ nhìn mặt mà bắt hình dong, cần nhìn nhận con người từ nhiều góc độ khác nhau để có được cái nhìn đúng đắn.

Hay trong văn bản “Tình yêu”, nhà thơ Xuân Quỳnh đã thể hiện góc nhìn của mình về tình yêu bằng cách sử dụng những hình ảnh, chi tiết cụ thể để tái hiện những cung bậc cảm xúc của tình yêu. Qua bài thơ, tác giả muốn thể hiện tình yêu là một thứ tình cảm cao đẹp, thiêng liêng, chứa đựng những cung bậc cảm xúc phong phú, đa dạng.

Những góc nhìn khác nhau về cuộc sống được thể hiện qua từng văn bản giúp chúng ta hiểu rõ hơn về cuộc sống, từ đó có cách nhìn nhận, đánh giá về một vấn đề một cách toàn diện, khách quan và tôn trọng quan điểm của người khác.

Câu 4 (trang 58 SGK Ngữ văn 6 tập 2)

Khi viết văn bản trình bày ý kiến về một hiện tượng đời sống, ta cần chú ý đến gì? Ghi lại những kinh nghiệm của em sau khi viết và chia sẻ bài viết.

Khi viết văn bản trình bày ý kiến về một hiện tượng đời sống, ta cần chú ý đến những nội dung sau:

  • Chọn đề tài: Đề tài cần phù hợp với khả năng, sở thích và trình độ của người viết. Đề tài cũng cần có tính thời sự, tính cấp thiết và tính phản ánh hiện thực.
  • Tìm hiểu đề tài: Trước khi viết, cần tìm hiểu thật kỹ về đề tài, bao gồm các thông tin về hiện tượng đời sống, nguyên nhân, hậu quả, giải pháp,…
  • Xác định luận điểm: Luận điểm là ý kiến thể hiện tư tưởng, quan điểm của người viết trong bài văn. Luận điểm cần được trình bày một cách rõ ràng, cụ thể, có sức thuyết phục.
  • Tìm luận cứ: Luận cứ là những lí lẽ và dẫn chứng làm cơ sở cho luận điểm. Luận cứ cần được trình bày một cách hợp lí, có sức thuyết phục.
  • Lập luận: Lập luận là quá trình dùng lí lẽ, dẫn chứng để chứng minh hoặc bác bỏ một luận điểm. Lập luận cần được trình bày một cách chặt chẽ, logic, có sức thuyết phục.
  • Ngôn ngữ: Ngôn ngữ trong văn nghị luận cần chính xác, rõ ràng, mạch lạc, có sức thuyết phục.
  • Tình cảm: Văn nghị luận cần thể hiện được tình cảm, thái độ của người viết đối với vấn đề được đề cập.

Kinh nghiệm của em sau khi viết văn bản trình bày ý kiến về một hiện tượng đời sống:

  • Chuẩn bị kỹ lưỡng: Trước khi viết, cần chuẩn bị kỹ lưỡng về nội dung, hình thức bài viết.
  • Lựa chọn luận điểm phù hợp: Luận điểm cần phù hợp với thực tế, có sức thuyết phục và có khả năng khơi gợi sự đồng tình của người đọc, người nghe.
  • Tìm luận cứ thuyết phục: Luận cứ cần được trình bày một cách rõ ràng, cụ thể, có sức thuyết phục.
  • Lập luận chặt chẽ, logic: Lập luận cần được trình bày một cách chặt chẽ, logic, có sức thuyết phục.
  • Sử dụng ngôn ngữ chính xác, rõ ràng: Ngôn ngữ cần được sử dụng chính xác, rõ ràng, mạch lạc, có sức thuyết phục.
  • Thể hiện tình cảm, thái độ: Thể hiện tình cảm, thái độ của người viết đối với vấn đề được đề cập.

Bài viết chia sẻ:

Tác hại của việc sử dụng điện thoại di động quá nhiều

Trong thời đại công nghệ phát triển, điện thoại di động đã trở thành một vật dụng không thể thiếu trong cuộc sống của mỗi người. Tuy nhiên, việc sử dụng điện thoại di động quá nhiều cũng gây ra nhiều tác hại cho sức khỏe và tinh thần của con người.

Một trong những tác hại nghiêm trọng nhất của việc sử dụng điện thoại di động quá nhiều là ảnh hưởng đến sức khỏe. Ánh sáng xanh từ màn hình điện thoại di động có thể gây hại cho mắt, dẫn đến các bệnh về mắt như cận thị, loạn thị,… Ngoài ra, việc sử dụng điện thoại di động quá nhiều cũng có thể gây ra các bệnh về xương khớp, thần kinh,…

Sử dụng điện thoại di động quá nhiều cũng có thể gây ra các vấn đề về tinh thần. Việc liên tục bị phân tâm bởi điện thoại di động có thể khiến con người khó tập trung vào công việc, học tập. Ngoài ra, việc sử dụng điện thoại di động quá nhiều cũng có thể gây ra lo lắng, trầm cảm,…

Để hạn chế những tác hại của việc sử dụng điện thoại di động quá nhiều, cần có ý thức sử dụng điện thoại di động một cách hợp lý. Cần hạn chế sử dụng điện thoại di động trước khi đi ngủ, khi ăn, khi lái xe,… Ngoài ra, cũng cần có chế độ nghỉ ngơi hợp lý, dành thời gian cho các hoạt động khác ngoài sử dụng điện thoại di động.

Trên đây là một số kinh nghiệm của em sau khi viết văn bản trình bày ý kiến về một hiện tượng đời sống. Hy vọng những kinh nghiệm này sẽ giúp các bạn viết được những bài văn nghị luận hay và thuyết phục.

Câu 5 (trang 58 SGK Ngữ văn 6 tập 2)

Cuộc sống từ góc nhìn của ta và từ góc nhìn của người khác liệu có giống nhau?

Cuộc sống từ góc nhìn của ta và từ góc nhìn của người khác không giống nhau. Mỗi người đều có những trải nghiệm, suy nghĩ, và cảm xúc riêng biệt, do đó, mỗi người sẽ có những góc nhìn khác nhau về cuộc sống.

Những yếu tố ảnh hưởng đến góc nhìn của mỗi người về cuộc sống bao gồm:

  • Trải nghiệm: Mỗi người đều có những trải nghiệm khác nhau trong cuộc sống, chẳng hạn như gia đình, bạn bè, học tập, công việc,… Những trải nghiệm này sẽ ảnh hưởng đến cách nhìn nhận của mỗi người về cuộc sống.
  • Suy nghĩ: Mỗi người đều có những suy nghĩ khác nhau về cuộc sống, chẳng hạn như quan điểm về hạnh phúc, ý nghĩa của cuộc sống,… Những suy nghĩ này sẽ ảnh hưởng đến cách nhìn nhận của mỗi người về cuộc sống.
  • Cảm xúc: Mỗi người đều có những cảm xúc khác nhau về cuộc sống, chẳng hạn như vui, buồn, giận dữ,… Những cảm xúc này cũng sẽ ảnh hưởng đến cách nhìn nhận của mỗi người về cuộc sống.

Ví dụ, một người có hoàn cảnh gia đình khó khăn sẽ có cái nhìn khác về cuộc sống so với một người có hoàn cảnh gia đình khá giả. Một người có quan điểm tích cực về cuộc sống sẽ có cái nhìn khác về cuộc sống so với một người có quan điểm tiêu cực về cuộc sống. Một người đang cảm thấy vui vẻ sẽ có cái nhìn khác về cuộc sống so với một người đang cảm thấy buồn bã. Việc nhìn nhận cuộc sống từ nhiều góc độ khác nhau sẽ giúp chúng ta có được cái nhìn toàn diện và khách quan hơn về cuộc sống

Với những hướng dẫn soạn bài Ôn Tập 8 – Sách Chân Trời Sáng Tạo trang 58 – Ngữ Văn 6 (tập 2) chi tiết như trên. Hy vọng sẽ giúp các bạn nắm được những ý chính của tác phẩm này. Chúc các bạn có những bài soạn thật tốt, để thuận tiện trong quá trình tiếp thu bài giảng.