Soạn bài Ôn tập 6

Hướng dẫn soạn bài Ôn tập 6 – Sách Chân trời sáng tạo trang 32 Ngữ văn 11 tập 2 chi tiết, đầy đủ nhất. Thông qua việc thực hành trả lời các câu hỏi trong phần hướng dẫn và bài tập, chúng ta có thể củng cố kiến thức cơ bản về bài học này.

Câu 1 (trang 32, SGK Ngữ Văn 11, tập hai):

Lập bảng tóm tắt hệ thống nhân vật, người kể chuyện và điểm nhìn chính của các văn bản truyện đã đọc trong bài học.

Trả lời

Văn bản Hệ thống nhân vật Người kể chuyện Điểm nhìn chính
Chiều sương Chàng trai, lão Nhiệm Bình, ngư dân tàu ông Phó Nhụy và Xin Kính Tác giả Bùi Hiển – Đoạn đầu: nhân vật “chàng trai”

– Phần sau: Nhân vật “lão Nhiệm Bình”

Muối của rừng Ông Diểu và gia đình nhà khỉ: khỉ đực, khỉ cái, khỉ con Tác giả Nguyễn Huy Thiệp Người kể chuyện – Ngôi kể thứ ba

Câu 2 (trang 32, SGK Ngữ Văn 11, tập hai):

Nêu nhận xét của bạn về một nhân vật trong văn bản Chiều sương (Bùi Hiển) hoặc Muối của rừng (Nguyễn Huy Thiệp)

Trả lời

Trong hai văn bản Chiều sương (Bùi Hiển) và Muối của rừng (Nguyễn Huy Thiệp), mỗi tác giả đều xây dựng thành công những nhân vật mang đậm dấu ấn riêng. Trong bài viết này, tôi xin chia sẻ những nhận xét của mình về nhân vật ông Diểu trong truyện ngắn Muối của rừng.

Ông Diểu là một người dân tộc thiểu số, sống ở một bản làng hẻo lánh. Ông là một thợ săn chuyên nghiệp, có tiếng trong vùng. Ban đầu, ông Diểu được miêu tả là một người đàn ông thô kệch, cộc cằn, mang trong mình những hằn học, thù hận của cuộc sống. Ông coi thiên nhiên như một thứ phông nền để trục lợi và thỏa mãn bản thân. Ông vào rừng, lấy thiên nhiên làm niềm khuây khỏa “tất cả những trò nhố nhăng đê tiện hàng ngày”.

Tuy nhiên, sau khi chứng kiến tình cảm của cặp khỉ hoang, ông Diểu đã có sự thay đổi trong tâm lý. Ông cảm thấy xúc động và xót xa trước tình cảnh của chúng. Ông nhận ra rằng thiên nhiên cũng có những giá trị riêng của nó, không chỉ đơn thuần là nơi để con người khai thác. Ông đã tha mạng cho cặp khỉ, và tự nguyện trở về bản làng, rời bỏ những thú vui tầm thường trước kia.

Hành động của ông Diểu thể hiện sự thay đổi trong nhận thức và tình cảm của ông. Ông đã từ bỏ những định kiến, thành kiến của mình về thiên nhiên, và học cách yêu thương, trân trọng nó. Đây là một sự thay đổi đáng quý, thể hiện tâm hồn cao đẹp của ông Diểu.

Nhân vật ông Diểu trong truyện ngắn Muối của rừng là một nhân vật mang tính biểu tượng. Ông đại diện cho những người dân lao động miền núi, vốn sống chan hòa với thiên nhiên. Qua nhân vật này, tác giả Nguyễn Huy Thiệp muốn gửi gắm một thông điệp sâu sắc về mối quan hệ giữa con người và thiên nhiên. Đó là con người cần có ý thức bảo vệ thiên nhiên, coi thiên nhiên là một phần không thể thiếu trong cuộc sống của mình.

Ngoài ra, nhân vật ông Diểu còn là một nhân vật có tính cách phức tạp, có những mâu thuẫn nội tâm. Sự thay đổi trong tâm lý của ông Diểu cũng là một quá trình đấu tranh, vượt qua những định kiến, thành kiến của bản thân. Điều này khiến cho nhân vật trở nên sinh động, chân thực và đáng suy ngẫm hơn.

Câu 3 (trang 32, SGK Ngữ Văn 11, tập hai):

Tìm ví dụ minh họa cho hiện tượng phá vỡ những quy tắc ngôn ngữ thông thường: đảo trật tự từ ngữ, mở rộng khả năng kết hợp của từ và tách biệt.

Trả lời

Ví dụ minh họa cho hiện tượng đảo trật tự từ ngữ:

  • Trong câu thơ “Đêm khuya muộn rồi, sao chưa về” (Đêm khuya muộn rồi, sao chưa về – Nguyễn Bính), tác giả đã đảo trật tự từ ngữ thông thường “Sao chưa về, đêm khuya muộn rồi” để nhấn mạnh thời gian đêm đã khuya, muộn rồi mà người yêu vẫn chưa về.
  • Trong câu thơ “Trời thu xanh ngắt mấy tầng cao” (Trời thu xanh ngắt mấy tầng cao – Hữu Thỉnh), tác giả đã đảo trật tự từ ngữ thông thường “Mấy tầng cao xanh ngắt trời thu” để nhấn mạnh màu xanh của bầu trời thu.

Ví dụ minh họa cho hiện tượng mở rộng khả năng kết hợp của từ:

  • Trong câu thơ “Một tiếng chim kêu, sương khuya khẽ động” (Một tiếng chim kêu, sương khuya khẽ động – Nguyễn Bính), tác giả đã sử dụng từ “khẽ động” để miêu tả sự chuyển động nhẹ nhàng, khẽ khàng của sương khuya. Từ “khẽ động” thường được dùng để chỉ sự chuyển động của vật nhỏ, nhẹ, nhưng ở đây tác giả đã dùng nó để chỉ sự chuyển động của sương khuya. Điều này khiến cho câu thơ trở nên sinh động, gợi hình, gợi cảm hơn.
  • Trong câu thơ “Lặng lẽ bờ sông không một tiếng vang” (Lặng lẽ bờ sông không một tiếng vang – Nguyễn Đình Thi), tác giả đã sử dụng từ “không một tiếng vang” để miêu tả sự im lặng tuyệt đối của bờ sông. Từ “không một tiếng vang” thường được dùng để chỉ sự im lặng tuyệt đối của không gian, nhưng ở đây tác giả đã dùng nó để chỉ sự im lặng của bờ sông. Điều này khiến cho câu thơ trở nên giàu sức gợi, gợi lên cảm giác yên bình, tĩnh lặng của bờ sông.

Ví dụ minh họa cho hiện tượng tách biệt:

  • Trong câu thơ “Vầng trăng ai xẻ làm đôi” (Vầng trăng ai xẻ làm đôi – Trịnh Công Sơn), tác giả đã tách biệt từ “vầng trăng” thành hai từ “vầng” và “trăng” để nhấn mạnh sự chia cắt, chia lìa.
  • Trong câu thơ “Đôi mắt ai buồn như đêm” (Đôi mắt ai buồn như đêm – Trịnh Công Sơn), tác giả đã tách biệt từ “đôi mắt” thành hai từ “đôi” và “mắt” để nhấn mạnh sự cô đơn, lẻ loi.

Câu 4 (trang 32, SGK Ngữ Văn 11, tập hai):

Bạn rút ra được những lưu ý gì khi viết bài văn nghị luận về một vấn đề xã hội trong tác phẩm văn học.

Trả lời

Khi viết bài văn nghị luận về một vấn đề xã hội trong tác phẩm văn học, cần lưu ý những điểm sau:

  • Xác định đúng vấn đề xã hội cần nghị luận:

Đầu tiên, cần đọc hiểu kỹ tác phẩm để xác định được vấn đề xã hội nào được tác giả đặt ra trong tác phẩm. Vấn đề xã hội có thể được thể hiện trực tiếp hoặc gián tiếp trong tác phẩm. Nếu vấn đề xã hội được thể hiện trực tiếp, thì việc xác định vấn đề xã hội khá dễ dàng. Tuy nhiên, nếu vấn đề xã hội được thể hiện gián tiếp, thì cần phải chú ý phân tích các chi tiết, hình ảnh, ngôn ngữ,… trong tác phẩm để xác định được vấn đề xã hội.

  • Phân tích tác phẩm để làm sáng tỏ vấn đề xã hội:

Sau khi đã xác định được vấn đề xã hội cần nghị luận, cần phân tích tác phẩm để làm sáng tỏ vấn đề xã hội đó. Việc phân tích tác phẩm cần tập trung vào những nội dung sau:

* Phân tích nội dung tác phẩm: Nội dung tác phẩm bao gồm các yếu tố như chủ đề, tư tưởng, cốt truyện, nhân vật,… Các yếu tố này đều có liên quan đến vấn đề xã hội cần nghị luận. Do đó, cần phân tích các yếu tố này để làm sáng tỏ vấn đề xã hội đó.

* Phân tích nghệ thuật tác phẩm: Nghệ thuật tác phẩm bao gồm các yếu tố như ngôn ngữ, hình ảnh,… Các yếu tố này góp phần thể hiện nội dung tác phẩm, trong đó có vấn đề xã hội cần nghị luận. Do đó, cần phân tích các yếu tố này để làm sáng tỏ vấn đề xã hội đó.

  • Nêu lên quan điểm của bản thân về vấn đề xã hội:

Sau khi đã phân tích tác phẩm để làm sáng tỏ vấn đề xã hội, cần nêu lên quan điểm của bản thân về vấn đề xã hội đó. Quan điểm của bản thân cần được thể hiện rõ ràng, mạch lạc, có căn cứ, có sức thuyết phục.

  • Làm rõ mối quan hệ giữa vấn đề xã hội trong tác phẩm với hiện thực đời sống:

Vấn đề xã hội trong tác phẩm văn học là vấn đề xã hội có thật trong đời sống. Do đó, cần làm rõ mối quan hệ giữa vấn đề xã hội trong tác phẩm với hiện thực đời sống. Việc làm rõ mối quan hệ này sẽ giúp cho bài nghị luận trở nên sâu sắc và có ý nghĩa hơn.

  • Sử dụng ngôn ngữ chính xác, trong sáng, mạch lạc:

Ngôn ngữ là một yếu tố quan trọng trong bài văn nghị luận. Do đó, cần sử dụng ngôn ngữ chính xác, trong sáng, mạch lạc để bài văn trở nên dễ hiểu, dễ tiếp thu.

Ngoài những lưu ý trên, cần lưu ý thêm một số điểm sau khi viết bài văn nghị luận về một vấn đề xã hội trong tác phẩm văn học:

  • Cần có kiến thức về tác phẩm văn học và vấn đề xã hội cần nghị luận:

Để viết bài văn nghị luận đạt kết quả cao, cần có kiến thức về tác phẩm văn học và vấn đề xã hội cần nghị luận. Kiến thức về tác phẩm văn học giúp ta hiểu được nội dung, nghệ thuật của tác phẩm, từ đó phân tích tác phẩm để làm sáng tỏ vấn đề xã hội cần nghị luận. Kiến thức về vấn đề xã hội giúp ta hiểu được bản chất, ý nghĩa của vấn đề xã hội, từ đó nêu lên quan điểm của bản thân về vấn đề xã hội đó một cách chính xác, thuyết phục.

  • Cần có kỹ năng viết bài văn nghị luận:

Để viết bài văn nghị luận đạt kết quả cao, cần có kỹ năng viết bài văn nghị luận. Kỹ năng viết bài văn nghị luận bao gồm kỹ năng lập dàn ý, kỹ năng viết đoạn văn, kỹ năng viết bài văn hoàn chỉnh.

Câu 5 (trang 32, SGK Ngữ Văn 11, tập hai):

Khi trình bày ý kiến về một vấn đề xã hội trong tác phẩm văn học, bạn cần lưu ý những điều gì?

Trả lời

Khi trình bày ý kiến về một vấn đề xã hội trong tác phẩm văn học, cần lưu ý những điều sau:

  • Ý kiến cần được trình bày rõ ràng, mạch lạc, có căn cứ, có sức thuyết phục.

Ý kiến cần được trình bày một cách rõ ràng, mạch lạc, dễ hiểu. Người viết cần nêu rõ quan điểm của mình về vấn đề xã hội cần nghị luận, có thể đưa ra những luận điểm, luận cứ để làm rõ quan điểm của mình. Các luận điểm, luận cứ cần được đưa ra một cách logic, chặt chẽ, có căn cứ xác thực, có sức thuyết phục.

  • Ý kiến cần được trình bày chân thành, khách quan.

Người viết cần trình bày ý kiến của mình một cách chân thành, khách quan, không nên đưa ra những ý kiến mang tính chủ quan, thiên vị. Cần dựa trên những căn cứ xác thực, những luận điểm, luận cứ có sức thuyết phục để làm rõ ý kiến của mình.

  • Ý kiến cần được trình bày có tính thời sự, có liên hệ với thực tiễn cuộc sống.

Vấn đề xã hội trong tác phẩm văn học là vấn đề xã hội có thật trong đời sống. Do đó, khi trình bày ý kiến về vấn đề xã hội đó, cần có tính thời sự, có liên hệ với thực tiễn cuộc sống. Điều này sẽ giúp cho bài viết trở nên sâu sắc và có ý nghĩa hơn.

Dưới đây là một số gợi ý cụ thể khi trình bày ý kiến về một vấn đề xã hội trong tác phẩm văn học:

  • Nêu lên ý kiến của bản thân về vấn đề xã hội cần nghị luận.

Ý kiến của bản thân cần được nêu lên một cách rõ ràng, mạch lạc, có căn cứ, có sức thuyết phục. Người viết có thể sử dụng các câu hỏi tu từ, câu cảm thán, câu khẳng định, câu phủ định,… để làm nổi bật ý kiến của mình.

  • Dựa trên những căn cứ xác thực để làm rõ ý kiến của bản thân.

Căn cứ xác thực có thể là những dẫn chứng trong tác phẩm văn học, những dẫn chứng trong thực tiễn cuộc sống, những kiến thức khoa học,… Người viết cần lựa chọn những căn cứ xác thực, phù hợp với ý kiến của mình để làm rõ ý kiến của mình.

  • Liên hệ vấn đề xã hội trong tác phẩm văn học với thực tiễn cuộc sống.

Việc liên hệ vấn đề xã hội trong tác phẩm văn học với thực tiễn cuộc sống sẽ giúp cho bài viết trở nên sâu sắc và có ý nghĩa hơn. Người viết có thể nêu lên những tác động của vấn đề xã hội đó đến cuộc sống của con người, những giải pháp để giải quyết vấn đề xã hội đó.

Câu 6 (trang 32, SGK Ngữ Văn 11, tập hai):

Theo bạn, vì sao chúng ta cần chung sống hòa hợp với thiên nhiên và chung sống bằng cách nào?

Trả lời

Con người và thiên nhiên là hai thực thể không thể tách rời. Thiên nhiên là môi trường sống, là nguồn cung cấp tài nguyên, là nơi con người sinh tồn và phát triển. Con người là một bộ phận của thiên nhiên, có trách nhiệm bảo vệ và gìn giữ thiên nhiên.

Chung sống hòa hợp với thiên nhiên là mối quan hệ gắn bó, tương hỗ giữa con người và thiên nhiên, trong đó con người tôn trọng, bảo vệ thiên nhiên và thiên nhiên cung cấp cho con người những điều kiện cần thiết để tồn tại và phát triển.

Thiên nhiên là nguồn tài nguyên vô giá đối với con người. Thiên nhiên cung cấp cho con người các nguồn tài nguyên phong phú, đa dạng, đáp ứng nhu cầu vật chất và tinh thần của con người. Thiên nhiên là môi trường sống của con người. Thiên nhiên cung cấp cho con người không khí, nước, đất đai,… để con người sinh sống và phát triển. Thiên nhiên mang lại cho con người những giá trị tinh thần to lớn. Thiên nhiên mang lại cho con người cảm giác thư thái, thoải mái, giúp con người hòa mình vào cuộc sống, gắn bó với quê hương, đất nước. Vì vậy, cần phải nâng cao nhận thức của con người về tầm quan trọng của thiên nhiên. Con người cần nhận thức được rằng thiên nhiên là tài sản vô giá của nhân loại, cần được bảo vệ và gìn giữ. Tăng cường tuyên truyền, giáo dục về bảo vệ môi trường. Cần có các chương trình, hoạt động tuyên truyền, giáo dục về bảo vệ môi trường đến mọi tầng lớp nhân dân, đặc biệt là thế hệ trẻ. Cần có các chính sách, pháp luật cụ thể, nghiêm minh để bảo vệ môi trường. Mỗi người cần có ý thức bảo vệ môi trường trong cuộc sống hàng ngày, từ những hành động nhỏ nhất như: tiết kiệm điện, nước, phân loại rác thải,…

Chung sống hòa hợp với thiên nhiên là trách nhiệm của tất cả mọi người. Mỗi người cần có ý thức trách nhiệm, hành động cụ thể để bảo vệ thiên nhiên, góp phần xây dựng một môi trường sống xanh, sạch, đẹp.

Với những hướng dẫn soạn bài Ôn tập 6 – Sách Chân trời sáng tạo trang 32 Ngữ văn 11 tập 2 chi tiết như trên. Hy vọng sẽ giúp các bạn nắm được những ý chính của bài học này. Chúc các bạn có những bài soạn thật tốt, để thuận tiện trong quá trình tiếp thu bài giảng.