Soạn bài Nước Việt Nam ta nhỏ hay không nhỏ? – Ngữ văn 8 tập 1 Cánh diều
Hướng dẫn soạn bài Nước Việt Nam ta nhỏ hay không nhỏ? – Ngữ văn 8 tập 1 Cánh diều chi tiết, đầy đủ nhất. Thông qua việc thực hành trả lời các câu hỏi trong phần hướng dẫn và bài tập, chúng ta có thể củng cố kiến thức cơ bản về tác phẩm này.
Chuẩn bị
Yêu cầu (trang 120 sgk Ngữ Văn lớp 8 Tập 1):
Đọc trước văn bản Nước Đại Việt ta nhỏ hay không nhỏ?; tìm hiểu thêm thông tin về tác giả Dương Trung Quốc.
Dương Trung Quốc sinh ngày 2 tháng 6 năm 1947, quê ở xã Bình Thành, huyện Giồng Trôm, tỉnh Bến Tre. Ông là nhà nghiên cứu lịch sử và chính trị gia người Việt Nam. Ông từng là đại biểu Quốc hội Việt Nam khóa XIV thuộc đoàn đại biểu tỉnh Đồng Nai (một trong 21 người ngoài Đảng Cộng sản Việt Nam trúng cử).
Ông có bằng cử nhân chuyên ngành lịch sử, là Tổng thư ký Hội Khoa học Lịch sử Việt Nam, Tổng Biên tập tạp chí Xưa & Nay và chủ tịch Hiệp hội Câu lạc bộ UNESCO Hà Nội. Ông là đại biểu Quốc hội thâm niên của Việt Nam qua bốn khóa XI, XII, XIII, XIV thuộc đoàn đại biểu tỉnh Đồng Nai.
Ông đã xuất bản nhiều tác phẩm nghiên cứu lịch sử có giá trị, như:
- “Lịch sử Việt Nam từ khởi nguyên đến 1945” (1994)
- “Lịch sử Việt Nam từ 1945 đến nay” (1997)
- “Nước Đại Việt ta nhỏ hay không nhỏ?” (2005)
- “Việt Nam – Trung Quốc: Những vấn đề lịch sử và hiện đại” (2007)
- “Phong trào Cần Vương” (2010)
- “Lịch sử Việt Nam qua các bản đồ” (2011)
- “Lịch sử Việt Nam qua các triều đại” (2012)
- “Lịch sử Việt Nam qua các nhân vật” (2013)
- “Lịch sử Việt Nam qua các sự kiện” (2014)
Ông cũng là người có nhiều ý kiến đóng góp quan trọng trong việc xây dựng và phát triển đất nước. Ông từng được trao tặng nhiều danh hiệu cao quý, như:
- Huân chương Lao động hạng Nhất
- Huân chương Độc lập hạng Ba
- Giải thưởng Hồ Chí Minh về khoa học xã hội và nhân văn
Đọc hiểu
Trả lời câu hỏi giữa bài
Câu 1 (trang 120, SGK Ngữ văn 8, tập 1)
Vì sao tác giả nhắc tới Đại cáo bình Ngô?
Tác giả nhắc tới Đại cáo bình Ngô vì đây là một áng văn bất hủ, khẳng định nền độc lập, chủ quyền của dân tộc Việt Nam. Đại cáo bình Ngô đã được UNESCO công nhận là di sản tư liệu thế giới, là niềm tự hào của dân tộc Việt Nam.
Câu 2 (trang 120, SGK Ngữ văn 8, tập 1)
Tác giả nêu những câu chuyện lịch sử này nhằm mục đích gì?
Tác giả nêu những câu chuyện lịch sử này nhằm mục đích:
- Khẳng định truyền thống yêu nước, chống ngoại xâm của dân tộc Việt Nam.
- Bác bỏ quan điểm cho rằng nước Việt Nam ta nhỏ, không có khả năng bảo vệ nền độc lập, chủ quyền của mình.
Câu 3 (trang 121, SGK Ngữ văn 8, tập 1)
Tác giả bài viết đặt ra vấn đề gì trong phần (3)?
Tác giả bài viết đặt ra vấn đề:
- Làm thế nào để thoát khỏi tâm lí tự ti dân tộc, cho rằng nước Việt Nam ta nhỏ, không có khả năng sánh vai với các cường quốc trên thế giới.
- Làm thế nào để xây dựng đất nước Việt Nam ngày càng lớn mạnh, sánh vai với các cường quốc trên thế giới.
Câu 4 (trang 122, SGK Ngữ văn 8, tập 1)
Vị Đại tướng đó là ai và ông nhắc nhở chuyện gì?
Vị Đại tướng đó là Đại tướng Võ Nguyên Giáp. Ông nhắc nhở chuyện:
- Đừng bao giờ quên lịch sử, đừng bao giờ quên những chiến thắng của cha ông ta.
- Phải luôn luôn đoàn kết, quyết tâm bảo vệ nền độc lập, chủ quyền của Tổ quốc.
Câu 5 (trang 122, SGK Ngữ văn 8, tập 1)
Em hiểu “quốc danh” là gì? Cho một vài ví dụ.
“Quốc danh” là tên gọi của một quốc gia. Quốc danh thường được viết bằng chữ in hoa, đứng đầu trong các văn bản chính thức của quốc gia đó.
Ví dụ:
- Quốc danh của Việt Nam là Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam.
- Quốc danh của Trung Quốc là Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa.
- Quốc danh của Hoa Kỳ là Hợp chúng quốc Hoa Kỳ.
Ngoài ra, “quốc danh” còn có thể được hiểu là danh dự, phẩm giá của một quốc gia.
Trả lời câu hỏi cuối bài
Câu 1 (trang 123 sgk Ngữ Văn lớp 8 Tập 1):
Em hiểu nhan đề văn bản Nước Việt Nam ta nhỏ hay không nhỏ? như thế nào? Hãy xác định luận đề và các luận điểm của bài viết.
- Nhan đề văn bản “Nước Việt Nam ta nhỏ hay không nhỏ?” là một câu hỏi mở, gợi ra nhiều suy nghĩ, trăn trở về vấn đề dân tộc.
- Luận đề của bài viết:
- Nước Việt Nam ta không nhỏ, mà là một quốc gia độc lập, có chủ quyền, có lãnh thổ, có dân tộc, có văn hóa, có lịch sử.
- Các luận điểm của bài viết:
- Khẳng định truyền thống yêu nước, chống ngoại xâm kiên cường của dân tộc Việt Nam.
- Bác bỏ quan điểm cho rằng nước Việt Nam ta nhỏ, không có khả năng bảo vệ nền độc lập, chủ quyền của mình.
- Nêu lên nguyên nhân dẫn đến sự tụt hậu của đất nước trong thời kì mới.
- Khẳng định tầm quan trọng của việc xây dựng đất nước ngày càng lớn mạnh.
Câu 2 (trang 123 sgk Ngữ Văn lớp 8 Tập 1):
Phần (1) và (2) của bài viết nhắc lại lịch sử nhằm mục đích gì? Đâu là điều đã tạo nên sức mạnh dân tộc trong những giai đoạn lịch sử quan trọng?
- Phần (1) và (2) của bài viết nhắc lại lịch sử nhằm mục đích:
- Khẳng định truyền thống yêu nước, chống ngoại xâm kiên cường của dân tộc Việt Nam.
- Bác bỏ quan điểm cho rằng nước Việt Nam ta nhỏ, không có khả năng bảo vệ nền độc lập, chủ quyền của mình.
- Điều đã tạo nên sức mạnh dân tộc trong những giai đoạn lịch sử quan trọng:
- Truyền thống yêu nước, tinh thần đoàn kết dân tộc.
- Chủ nghĩa anh hùng cách mạng.
- Tài năng lãnh đạo của các bậc minh quân, anh hùng dân tộc.
Câu 3 (trang 123 sgk Ngữ Văn lớp 8 Tập 1):
Theo tác giả bài nghị luận, những nguyên nhân nào dẫn đến sự tụt hậu của đất nước trong thời kì mới? Dẫn ra ý kiến chủ quan của người viết và các lí lẽ, bằng chứng khách quan (có thể kiểm chứng được) trong văn bản.
- Theo tác giả bài nghị luận, những nguyên nhân dẫn đến sự tụt hậu của đất nước trong thời kì mới:
- Sự lạc hậu về tư duy, nhận thức.
- Sự thiếu đoàn kết, chia rẽ.
- Sự lười biếng, ỷ lại, dựa dẫm.
- Ý kiến chủ quan của người viết:
- “Nước ta nhỏ, nhưng không phải là nhỏ bé”.
- “Vấn đề không phải ở chỗ nước ta nhỏ hay lớn, mà là ở chỗ ta có biết phát huy sức mạnh của mình hay không”.
- Lí lẽ, bằng chứng khách quan (có thể kiểm chứng được) trong văn bản:
- “Nước ta có lịch sử bốn nghìn năm dựng nước và giữ nước”.
- “Nước ta có truyền thống yêu nước, chống ngoại xâm kiên cường”.
- “Nước ta có những tài nguyên thiên nhiên phong phú”.
Câu 4 (trang 123 sgk Ngữ Văn lớp 8 Tập 1):
Vấn đề tác giả đặt ra trong bài viết có ý nghĩa như thế nào đối với thế hệ trẻ hiện nay? Theo em, làm thế nào để có thể thoát khỏi tâm lí và cách hành xử tự ti của “một nước nhỏ”?
- Vấn đề tác giả đặt ra trong bài viết có ý nghĩa như thế nào đối với thế hệ trẻ hiện nay:
- Giúp thế hệ trẻ hiểu rõ về lịch sử, truyền thống dân tộc.
- Tạo động lực, niềm tin cho thế hệ trẻ phấn đấu xây dựng đất nước.
- Khắc phục tâm lí tự ti, mặc cảm của một nước nhỏ.
- Theo em, làm thế nào để có thể thoát khỏi tâm lí và cách hành xử tự ti của “một nước nhỏ”:
- Phải hiểu rõ về lịch sử, truyền thống dân tộc.
- Phải có ý thức tự hào, tự tôn dân tộc.
- Phải có tinh thần đoàn kết, quyết tâm xây dựng đất nước.
Câu 5 (trang 123, SGK Ngữ văn 8, tập 1)
Hãy viết một đoạn văn (khoảng 8 – 10 dòng) trình bày quan điểm của em về vấn đề “Nước Việt Nam ta nhỏ hay không nhỏ?”.
Nước Việt Nam ta không nhỏ, mà là một quốc gia độc lập, có chủ quyền, có lãnh thổ, có dân tộc, có văn hóa, có lịch sử. Để khẳng định điều này, chúng ta cần hiểu rõ về lịch sử, truyền thống dân tộc. Chúng ta cần có ý thức tự hào, tự tôn dân tộc. Chúng ta cần có tinh thần đoàn kết, quyết tâm xây dựng đất nước.
Tự hào là một trong những phẩm chất cao quý của con người. Tự hào dân tộc là tình cảm thiêng liêng, là niềm tự hào về lịch sử, truyền thống, văn hóa, con người của dân tộc mình. Tự hào dân tộc là động lực mạnh mẽ để mỗi người dân phấn đấu, cống hiến cho sự phát triển của đất nước.
Vì vậy, mỗi người dân Việt Nam cần có ý thức tự hào dân tộc. Chúng ta cần hiểu rõ về lịch sử, truyền thống dân tộc. Chúng ta cần biết được những thành tựu mà dân tộc ta đã đạt được trong quá khứ. Chúng ta cần tự hào về những giá trị văn hóa, con người của dân tộc ta.
Tự hào dân tộc không chỉ là tình cảm thiêng liêng, mà còn là trách nhiệm của mỗi người dân. Chúng ta cần có ý thức bảo vệ, phát huy những giá trị văn hóa
Với những hướng dẫn soạn bài Nước Việt Nam ta nhỏ hay không nhỏ? – Ngữ văn 8 tập 1 Cánh diều chi tiết như trên. Hy vọng sẽ giúp các bạn nắm được những ý chính của tác phẩm này. Chúc các bạn có những bài soạn thật tốt, để thuận tiện trong quá trình tiếp thu bài giảng.