Soạn bài Nước Đại Việt ta – Ngữ văn 8 tập 1 Cánh diều

Hướng dẫn soạn bài Nước Đại Việt ta – Ngữ văn 8 tập 1 Cánh diều chi tiết, đầy đủ nhất. Thông qua việc thực hành trả lời các câu hỏi trong phần hướng dẫn và bài tập, chúng ta có thể củng cố kiến thức cơ bản về tác phẩm này.

Chuẩn bị

Yêu cầu (trang 114, SGK Ngữ văn 8, tập 1)

Đọc trước văn bản Nước Đại Việt ta; tìm hiểu và ghi chép lại những thông tin về tác giả Nguyễn Trãi giúp cho việc đọc hiểu văn bản này.

Thông tin về tác giả Nguyễn Trãi

Tên, hiệu: Nguyễn Trãi, hiệu Ức Trai, quê ở làng Chi Ngại (Chí Linh, Hải Dương) sau dời về Nhị Khê (Thường Tín, Hà Tây).

Sự nghiệp chính trị:

Năm 1400, Nguyễn Trãi đỗ Thái học sinh lúc 20 tuổi. Được bổ làm Ngự sử đài Chánh chưởng dưới triều nhà Hồ.

Khi quân Minh sang cướp nước ta, cha của ông bị bắt giải về Kim Lăng, ông theo đến Nam Quan.

Năm 1418, Nguyễn Trãi tham gia khởi nghĩa Lam Sơn do Lê Lợi lãnh đạo. Ông là một trong những công thần khai quốc của nhà Lê.

Năm 1428, Nguyễn Trãi soạn thảo “Bình Ngô đại cáo”, tuyên bố nền độc lập của dân tộc.

Năm 1442, Nguyễn Trãi bị vu cáo tội mưu phản, cùng gia đình bị tru di tam tộc.

Sự nghiệp văn học:

Nguyễn Trãi là một nhà văn hóa lớn, có đóng góp to lớn vào sự phát triển của văn học và tư tưởng Việt Nam.

Ông là tác giả của nhiều tác phẩm nổi tiếng, trong đó có “Bình Ngô đại cáo”, “Quốc âm thi tập”, “Ức Trai thi tập”, “Lam Sơn thực lục”.

Những thông tin về tác giả Nguyễn Trãi giúp cho việc đọc hiểu văn bản Nước Đại Việt ta

Nguyễn Trãi là một nhà chính trị, nhà văn hóa lớn của dân tộc. Ông đã tham gia tích cực cuộc Khởi nghĩa Lam Sơn chống lại sự xâm lược của nhà Minh. Ông là người đã soạn thảo “Bình Ngô đại cáo”, tuyên bố nền độc lập của dân tộc.

Nguyễn Trãi có vốn hiểu biết sâu rộng về lịch sử, văn hóa, địa lý của đất nước. Ông đã thể hiện những hiểu biết sâu sắc của mình về đất nước và dân tộc trong “Bình Ngô đại cáo”.

Nguyễn Trãi là một nhà văn có tài năng xuất sắc. Ông đã sử dụng ngôn ngữ tiếng Việt một cách tài hoa, tinh tế để thể hiện tư tưởng và tình cảm của mình.

Đọc hiểu

Trả lời câu hỏi giữa bài

Câu 1 (trang 115, SGK Ngữ văn 8, tập 1)

Tìm hiểu nghĩa của hai dòng đầu.

Hai dòng đầu của văn bản Nước Đại Việt ta có nghĩa là:

Tiệt nhiên định phận tại thiên thư: Sự phân định lãnh thổ của các quốc gia là do trời định sẵn.

Như hà nghịch lỗ lai xâm phạm: Như thế nào mà giặc phương Bắc lại dám xâm phạm?

Hai dòng đầu này khẳng định nền độc lập, chủ quyền của nước Đại Việt là điều đã được quy định từ trước, không ai có thể thay đổi được.

Câu 2 (trang 115, SGK Ngữ văn 8, tập 1)

Vì sao Đại Việt là một nước độc lập?

Đại Việt là một nước độc lập bởi những lí do sau:

Về lãnh thổ: Đại Việt có lãnh thổ riêng, được xác định từ lâu đời, có cương giới, ranh giới rõ ràng.

Về văn hóa: Đại Việt có nền văn hóa riêng, phong tục tập quán riêng, khác biệt với các nước khác.

Về lịch sử: Đại Việt có lịch sử riêng, có nhiều triều đại phong kiến cai trị, có truyền thống đấu tranh dựng nước và giữ nước lâu đời.

Về chủ quyền: Đại Việt có chủ quyền riêng, có chính quyền riêng, có quân đội riêng, có quyền tự quyết định mọi việc trong nước.

Những lí do trên đã được Nguyễn Trãi khẳng định trong phần (2) của văn bản Nước Đại Việt ta.

Câu 3 (trang 115, SGK Ngữ văn 8, tập 1)

Phần (2) nhằm chứng minh cho điều gì?

Phần (2) của văn bản Nước Đại Việt ta nhằm chứng minh cho hai lí do cơ bản sau:

Đại Việt có nền văn hiến lâu đời, có lãnh thổ riêng, có phong tục tập quán riêng, có lịch sử riêng, hoàn toàn bình đẳng ngang hàng với các triều đại Trung Quốc.

Sự xâm lược của quân Minh là một hành động phi nghĩa, trái với đạo trời, nhân nghĩa.

Trả lời câu hỏi cuối bài

Câu 1 (trang 116, SGK Ngữ văn 8, tập 1)

Trong hai dòng đầu của văn bản Nước Đại Việt ta, tác giả nêu lên tư tưởng gì? 

Trong hai dòng đầu của văn bản Nước Đại Việt ta, tác giả Nguyễn Trãi nêu lên tư tưởng về nền độc lập, chủ quyền của nước Đại Việt.

Tư tưởng này được diễn đạt bằng hai câu văn ngắn gọn, súc tích:

Tiệt nhiên định phận tại thiên thư: Sự phân định lãnh thổ của các quốc gia là do trời định sẵn.

Như hà nghịch lỗ lai xâm phạm: Như thế nào mà giặc phương Bắc lại dám xâm phạm?

Hai câu văn này khẳng định nền độc lập, chủ quyền của nước Đại Việt là điều đã được quy định từ trước, không ai có thể thay đổi được.

Diễn đạt nội dung của tư tưởng đó bằng 2 – 3 câu văn.

Câu 2 (trang 116, SGK Ngữ văn 8, tập 1)

Đại cáo bình Ngô được coi là một bản Tuyên ngôn Độc lập. Những nội dung nào trong đoạn trích Nước Đại Việt ta thể hiện điều đó?

Đại cáo bình Ngô được coi là một bản Tuyên ngôn Độc lập bởi những nội dung sau:

Tuyên bố nền độc lập của dân tộc: Nước Đại Việt ta là một nước độc lập, có chủ quyền riêng, không thuộc về bất cứ nước nào khác.

Khẳng định truyền thống đấu tranh dựng nước và giữ nước của dân tộc: Dân tộc Việt Nam có truyền thống đấu tranh dựng nước và giữ nước lâu đời, bất khuất, kiên cường.

Lên án tội ác của kẻ thù xâm lược: Quân Minh là kẻ xâm lược phi nghĩa, đã tàn phá đất nước, giết hại nhân dân ta.

Những nội dung này đều được thể hiện trong đoạn trích Nước Đại Việt ta.

Câu 3 (trang 116, SGK Ngữ văn 8, tập 1)

Xác định luận đề, luận điểm, lí lẽ và bằng chứng của văn bản.

Luận đề của văn bản Nước Đại Việt ta là:

Nước Đại Việt ta là một nước độc lập, có chủ quyền hoàn toàn, ngang hàng với các nước khác trên thế giới.

Luận điểm của văn bản là những lí lẽ, dẫn chứng để khẳng định luận đề. Trong đoạn trích Nước Đại Việt ta, luận điểm được thể hiện qua hai ý chính:

Nước Đại Việt có nền văn hiến lâu đời, có lãnh thổ riêng, có phong tục tập quán riêng, có lịch sử riêng, hoàn toàn bình đẳng ngang hàng với các triều đại Trung Quốc.

Sự xâm lược của quân Minh là một hành động phi nghĩa, trái với đạo trời, nhân nghĩa.

Bằng chứng của văn bản là những sự kiện, hiện tượng lịch sử, những lí lẽ, dẫn chứng cụ thể được Nguyễn Trãi đưa ra để chứng minh cho luận điểm. Trong đoạn trích Nước Đại Việt ta, tác giả đã sử dụng nhiều dẫn chứng lịch sử để khẳng định nền độc lập, chủ quyền của nước Đại Việt, như:

Nước Nam có phong tục tập quán riêng, khác hẳn với các nước phương Bắc.

Nước Nam có lịch sử riêng, đã trải qua nhiều triều đại phong kiến.

Nước Nam có nền văn hiến lâu đời, sánh ngang với các nước phương Bắc.

Sự xâm lược của quân Minh là một hành động phi nghĩa, trái với đạo trời, nhân nghĩa.

Câu 4 (trang 116, SGK Ngữ văn 8, tập 1)

Chỉ ra và phân tích tác dụng của phép so sánh, phép đối, cách sử dụng câu văn biền ngẫu có trong đoạn trích.

Phép so sánh:

“Như nước Đại Việt ta từ trước/Vốn xưng nền văn hiến đã lâu.”

“Đã chia nền văn hiến ra hai/Bắc Nam riêng một dải đất.”

Phép so sánh được sử dụng để làm nổi bật sự khác biệt về văn hiến giữa nước Đại Việt và các nước phương Bắc.

Phép đối:

“Bắc Nam riêng một dải đất/Đường cùng khiến chia hai đầu.”

“Muôn trùng sóng bạc đầu/Ngàn dặm cờ lau.”

Phép đối được sử dụng để tạo nên sự đối lập, tương phản, làm nổi bật sự giàu đẹp, trù phú của đất nước Đại Việt.

Cách sử dụng câu văn biền ngẫu:

“Đã chia nền văn hiến ra hai/Bắc Nam riêng một dải đất.”

“Nam quốc sơn hà nam đế cư/Tiệt nhiên định phận tại thiên thư.”

Câu văn biền ngẫu được sử dụng để tạo nên nhịp điệu, âm hưởng hùng tráng, hào hùng, thể hiện niềm tự hào, tự tôn dân tộc.

Câu 5 (trang 116, SGK Ngữ văn 8, tập 1)

Đoạn trích Nước Đại Việt ta giúp em hiểu thêm những gì về Nguyễn Trãi và thế hệ cha ông ta thời bấy giờ?

Đoạn trích Nước Đại Việt ta giúp em hiểu thêm về Nguyễn Trãi và thế hệ cha ông ta thời bấy giờ như sau:

Nguyễn Trãi là một nhà yêu nước, nhà thơ, nhà văn, nhà chính trị tài ba, có tầm nhìn xa trông rộng. Ông đã có một tầm nhìn sâu rộng về lịch sử, văn hóa, địa lý của đất nước. Ông hiểu rõ rằng nước Đại Việt ta là một quốc gia độc lập, có chủ quyền, có nền văn hiến lâu đời, có lãnh thổ riêng, có phong tục tập quán riêng, có lịch sử riêng, hoàn toàn bình đẳng ngang hàng với các nước khác trên thế giới.

Thế hệ cha ông ta thời bấy giờ là những người yêu nước, kiên cường, bất khuất, sẵn sàng hy sinh tất cả để bảo vệ độc lập, chủ quyền của dân tộc. Họ đã đứng lên đấu tranh chống lại kẻ thù xâm lược, giành lại độc lập, tự do cho dân tộc.

Câu 6 (trang 116, SGK Ngữ văn 8, tập 1)

Dựa vào nội dung đoạn trích, em hãy viết một đoạn văn (khoảng 10 – 12 dòng) để trả lời câu hỏi: Nước Đại Việt ta là một quốc gia như thế nào?

Dựa vào nội dung đoạn trích, nước Đại Việt ta là một quốc gia có nền độc lập, chủ quyền hoàn toàn, ngang hàng với các nước khác trên thế giới. Nước ta có:

Nền văn hiến lâu đời, sánh ngang với các nước phương Bắc.

Lãnh thổ riêng, được xác định từ lâu đời, có cương giới, ranh giới rõ ràng.

Phong tục tập quán riêng, khác biệt với các nước khác.

Lịch sử riêng, có nhiều triều đại phong kiến cai trị, có truyền thống đấu tranh dựng nước và giữ nước lâu đời.

Với những hướng dẫn soạn bài Nước Đại Việt ta – Ngữ văn 8 tập 1 Cánh diều chi tiết như trên. Hy vọng sẽ giúp các bạn nắm được những ý chính của tác phẩm này. Chúc các bạn có những bài soạn thật tốt, để thuận tiện trong quá trình tiếp thu bài giảng.