Soạn bài Nước biển dâng: bài toán khó cần giải trong thế kỉ XXI – Ngữ văn 8 tập 1 Cánh diều

Hướng dẫn soạn bài Nước biển dâng: bài toán khó cần giải trong thế kỉ XXI – Ngữ văn 8 tập 1 Cánh diều chi tiết, đầy đủ nhất. Thông qua việc thực hành trả lời các câu hỏi trong phần hướng dẫn và bài tập, chúng ta có thể củng cố kiến thức cơ bản về tác phẩm này.

Đọc hiểu

Câu 1 (trang 64, SGK Ngữ văn 8, tập 1)

Nội dung của sa pô giúp em hiểu được gì?

Trả lời

  • Nước biển dâng là một hiện tượng tự nhiên, nhưng hiện tượng này đang diễn ra với tốc độ ngày càng nhanh chóng.
  • Nước biển dâng có thể gây ra nhiều tác động tiêu cực đến cuộc sống con người, bao gồm: úng ngập các vùng đất thấp, xóa sổ các vùng đất ngập nước, làm tăng nguy cơ tác động của các cơn bão và triều cường.
  • Hiện tượng nước biển dâng là một thách thức lớn đối với nhân loại, cần có sự chung tay của toàn thế giới để giải quyết.

Câu 2 (trang 65, SGK Ngữ văn 8, tập 1)

Các số liệu có vai trò gì?

Trả lời

Các số liệu trong bài báo được sử dụng để:

  • Cung cấp thông tin chính xác và cụ thể về hiện tượng nước biển dâng.
  • Làm rõ vấn đề và giúp người đọc hiểu được mức độ nghiêm trọng của hiện tượng nước biển dâng.
  • Tăng tính thuyết phục cho bài viết.

Ví dụ, trong đoạn văn thứ hai của bài báo, tác giả đã sử dụng số liệu của IPCC để nêu bật mức độ nghiêm trọng của hiện tượng nước biển dâng:

“Theo báo cáo của Ủy ban Liên chính phủ về Biến đổi Khí hậu (IPCC), mực nước biển đã dâng lên trung bình 20 cm trong thế kỷ 20 và có thể tiếp tục dâng lên thêm 30-100 cm trong thế kỷ 21.”

Đoạn văn này đã giúp người đọc hiểu rõ hơn về mức độ nghiêm trọng của hiện tượng nước biển dâng, từ đó nhận thức được tầm quan trọng của việc giải quyết vấn đề này.

Câu 3 (trang 65, SGK Ngữ văn 8, tập 1)

Thủy triều ảnh hưởng đến mực nước biển thế nào?

Trả lời

Thủy triều có thể làm cho mực nước biển dâng lên cao nhất vào thời điểm triều cường và hạ thấp xuống thấp nhất vào thời điểm triều kiệt. Biên độ thủy triều có thể thay đổi tùy theo vị trí của địa điểm, nhưng thường dao động từ vài cm đến vài mét.

Thủy triều có thể ảnh hưởng đến mực nước biển theo hai cách:

  • Trực tiếp: Thủy triều làm cho mực nước biển dâng lên cao hơn so với bình thường. Điều này có thể gây ra những tác động tiêu cực đến các vùng đất thấp ven biển, như ngập lụt, xói mòn,…
  • Gián tiếp: Thủy triều có thể làm thay đổi độ sâu của các vùng nước ven biển. Điều này có thể ảnh hưởng đến các hoạt động kinh tế, như đánh bắt thủy sản, vận tải biển,…

Trong bài báo Nước biển dâng: bài toán khó cần giải trong thế kỉ XXI, tác giả đã đề cập đến tác động của thủy triều đến mực nước biển như sau:

“Thủy triều cũng là một yếu tố ảnh hưởng đến mực nước biển, nhưng tác động của nó là tạm thời và không đáng kể so với những thay đổi do biến đổi khí hậu gây ra.”

Tác giả đã nhấn mạnh rằng tác động của thủy triều đến mực nước biển là tạm thời và không đáng kể so với những thay đổi do biến đổi khí hậu gây ra. Điều này có ý nghĩa quan trọng trong việc nhận thức rõ về nguyên nhân và mức độ nghiêm trọng của hiện tượng nước biển dâng.

Câu 4 (trang 66, SGK Ngữ văn 8, tập 1)

Sự khác nhau của hiện tượng nước biển dâng do biến đổi khí hậu và do các nguyên nhân khác là gì?

Trả lời

Sự khác nhau của hiện tượng nước biển dâng do biến đổi khí hậu và do các nguyên nhân khác thể hiện ở các khía cạnh sau:

  • Nguyên nhân:
    • Nước biển dâng do biến đổi khí hậu là do nhiệt độ Trái đất tăng lên, khiến cho nước biển nở ra. Ngoài ra, băng ở các vùng cực cũng đang tan chảy, góp phần làm tăng mực nước biển.
    • Nước biển dâng do các nguyên nhân khác bao gồm:
      • Sự dịch chuyển của các mảng kiến tạo, khiến cho một số khu vực ven biển bị chìm xuống.
      • Sự thay đổi của quỹ đạo Trái đất, khiến cho mực nước biển ở một số khu vực tăng lên.
      • Các hoạt động của con người, chẳng hạn như khai thác nước ngầm, xây dựng các đập thủy điện,… cũng có thể góp phần làm tăng mực nước biển.
  • Tốc độ:
    • Nước biển dâng do biến đổi khí hậu đang diễn ra với tốc độ nhanh chóng. Theo các ước tính, mực nước biển có thể tăng thêm 0,2-0,3 mét vào năm 2100.
    • Nước biển dâng do các nguyên nhân khác diễn ra với tốc độ chậm hơn.
  • Ảnh hưởng:
    • Nước biển dâng do biến đổi khí hậu có thể gây ra nhiều tác động tiêu cực, chẳng hạn như:
      • Lũ lụt, ngập úng ở các khu vực ven biển.
      • Mất đất canh tác, đe dọa an ninh lương thực.
      • Di dời dân cư, gây mất ổn định xã hội.
    • Nước biển dâng do các nguyên nhân khác cũng có thể gây ra những tác động tiêu cực tương tự, nhưng mức độ nghiêm trọng thấp hơn.

Câu 5 (trang 67, SGK Ngữ văn 8, tập 1)

Tìm hiểu và ghi ra các thông tin đọc được từ hình 1.

Trả lời

Hình 1 trong văn bản thể hiện sự dâng lên của mực nước biển trong những năm gần đây.

Thông tin cụ thể được thể hiện qua các biểu đồ:

  • Biểu đồ 1:
    • Mực nước biển trung bình toàn cầu đã tăng 20 cm kể từ năm 1880.
    • Mực nước biển đang tăng với tốc độ nhanh chóng, khoảng 3,6 mm mỗi năm.
  • Biểu đồ 2:
    • Các khu vực ven biển đang chịu ảnh hưởng nghiêm trọng của hiện tượng nước biển dâng.
    • Mực nước biển đã tăng khoảng 10 cm ở các khu vực ven biển châu Âu, châu Á và châu Đại Dương.
    • Mực nước biển đã tăng khoảng 20 cm ở các khu vực ven biển Nam Mỹ và châu Phi.
  • Biểu đồ 3:
    • Các quốc gia có diện tích đất liền thấp, ven biển là những quốc gia chịu ảnh hưởng nặng nề nhất của hiện tượng nước biển dâng.
    • Một số quốc gia có thể bị mất một phần lãnh thổ do nước biển dâng.

Thông qua hình 1, chúng ta có thể thấy rằng hiện tượng nước biển dâng đang là một vấn đề nghiêm trọng, có thể gây ra nhiều tác động tiêu cực đến môi trường và đời sống con người.

Câu 6 (trang 67, SGK Ngữ văn 8, tập 1)

Điểm khác biệt của nước biển dâng trong những năm gần đây là gì?

Trả lời

Điểm khác biệt của nước biển dâng trong những năm gần đây là tốc độ tăng mực nước biển đang diễn ra với tốc độ nhanh chóng, gấp đôi so với thập niên trước. Theo các ước tính, mực nước biển có thể tăng thêm 0,2-0,3 mét vào năm 2100.

Cụ thể, theo báo cáo của Tổ chức Khí tượng Thế giới (WMO), mực nước biển trung bình toàn cầu đã dâng thêm 4,62 mm/năm trong thập niên 2013-2022, tăng gấp đôi so với thập niên 1993-2002.

Sự gia tăng tốc độ nước biển dâng là do một số nguyên nhân, bao gồm:

  • Nồng độ khí nhà kính trong khí quyển tiếp tục tăng cao, khiến cho nhiệt độ Trái đất tăng lên. Nhiệt độ tăng cao làm cho nước biển nở ra, khiến cho mực nước biển tăng lên.
  • Các sông băng và các khối băng ở hai đầu cực đang tan chảy với tốc độ nhanh chóng. Sự tan chảy của các sông băng và các khối băng cũng góp phần làm tăng mực nước biển.

Tốc độ nước biển dâng nhanh chóng đang gây ra nhiều tác động tiêu cực đến môi trường và đời sống con người, chẳng hạn như:

  • Lũ lụt, ngập úng ở các khu vực ven biển.
  • Mất đất canh tác, đe dọa an ninh lương thực.
  • Di dời dân cư, gây mất ổn định xã hội.

Việc giảm thiểu biến đổi khí hậu là giải pháp quan trọng để hạn chế hiện tượng nước biển dâng.

Câu 7 (trang 67, SGK Ngữ văn 8, tập 1)

Nội dung chính của đoạn Lời kết là gì?

Trả lời

Nội dung chính của đoạn Lời kết trong văn bản là:

  • Nhận định về hiện tượng nước biển dâng: Đây là một vấn đề nghiêm trọng, có thể gây ra nhiều tác động tiêu cực đến môi trường và đời sống con người.
  • Kêu gọi mọi người chung tay hành động để bảo vệ môi trường, hạn chế biến đổi khí hậu, góp phần giảm thiểu hiện tượng nước biển dâng.

Cụ thể, đoạn văn nêu lên những tác động tiêu cực của hiện tượng nước biển dâng đến môi trường và đời sống con người, bao gồm:

  • Lũ lụt, ngập úng ở các khu vực ven biển.
  • Mất đất canh tác, đe dọa an ninh lương thực.
  • Di dời dân cư, gây mất ổn định xã hội.

Đoạn văn cũng nhấn mạnh rằng việc giảm thiểu biến đổi khí hậu là giải pháp quan trọng để hạn chế hiện tượng nước biển dâng. Mọi người cần chung tay hành động để bảo vệ môi trường, giảm thiểu lượng khí thải nhà kính, góp phần giảm thiểu biến đổi khí hậu.

Đoạn văn kết thúc bằng lời kêu gọi:

“Hãy hành động ngay hôm nay để bảo vệ môi trường, bảo vệ tương lai của chúng ta!”

Lời kêu gọi này thể hiện trách nhiệm của mỗi người trong việc bảo vệ môi trường, hạn chế biến đổi khí hậu, góp phần giải quyết vấn đề nước biển dâng.

Câu 8 (trang 68, SGK Ngữ văn 8, tập 1)

Câu cuối đoạn Lời kết liên quan gì đến nhan đề văn bản?

Trả lời

Câu cuối đoạn Lời kết trong văn bản là:

“Hãy hành động ngay hôm nay để bảo vệ môi trường, bảo vệ tương lai của chúng ta!”

Câu này liên quan đến nhan đề văn bản ở chỗ nó thể hiện tầm quan trọng của việc giải quyết vấn đề nước biển dâng. Nước biển dâng là một vấn đề nghiêm trọng, có thể gây ra nhiều tác động tiêu cực đến môi trường và đời sống con người. Để giải quyết vấn đề này, cần có sự chung tay hành động của tất cả mọi người, từ các quốc gia, tổ chức đến mỗi cá nhân.

Câu văn này cũng thể hiện trách nhiệm của mỗi người trong việc bảo vệ môi trường, hạn chế biến đổi khí hậu. Môi trường là tài sản chung của toàn nhân loại, cần được bảo vệ và gìn giữ. Mỗi người cần có ý thức trách nhiệm trong việc bảo vệ môi trường, giảm thiểu lượng khí thải nhà kính, góp phần hạn chế biến đổi khí hậu.

Câu hỏi cuối bài

Câu 1 (trang 68, SGK Ngữ văn 8, tập 1)

Nhan đề Nước biển dâng: bài toán khó cần giải trong thế kỉ XXI đã nêu được nội dung chính nào của văn bản?

Trả lời 

Nhan đề “Nước biển dâng: bài toán khó cần giải trong thế kỉ XXI” đã nêu được nội dung chính của văn bản ở các khía cạnh sau:

  • Nước biển dâng là một vấn đề nghiêm trọng:

Nước biển dâng là sự dâng lên của mực nước biển trung bình. Đây là một vấn đề nghiêm trọng, có thể gây ra nhiều tác động tiêu cực đến môi trường và đời sống con người.

  • Nước biển dâng là một bài toán khó cần giải:

Nước biển dâng là một vấn đề khó khăn, phức tạp, đòi hỏi sự chung tay hành động của tất cả mọi người, từ các quốc gia, tổ chức đến mỗi cá nhân.

  • Nước biển dâng là một vấn đề cần giải quyết trong thế kỉ XXI:

Nước biển dâng là một vấn đề cấp bách, cần được giải quyết trong thế kỉ XXI.

Cụ thể, trong văn bản, tác giả đã cung cấp những thông tin về hiện tượng nước biển dâng, bao gồm:

  • Nguyên nhân của nước biển dâng: Biến đổi khí hậu, sự tan chảy của băng ở hai đầu cực,…
  • Tốc độ nước biển dâng: Nước biển đang dâng lên với tốc độ nhanh chóng, gấp đôi so với thập niên trước.
  • Tác động của nước biển dâng: Lũ lụt, ngập úng ở các khu vực ven biển, mất đất canh tác, đe dọa an ninh lương thực, di dời dân cư,…

Tác giả cũng nhấn mạnh tầm quan trọng của việc giảm thiểu biến đổi khí hậu, đây là giải pháp quan trọng để hạn chế hiện tượng nước biển dâng.

Câu 2 (trang 68, SGK Ngữ văn 8, tập 1)

Đặc điểm của văn bản thuyết minh giải thích một hiện tượng tự nhiên được thể hiện như thế nào ở văn bản này?

Trả lời

  • Giải thích hiện tượng tự nhiên: Văn bản giải thích nguyên nhân, biểu hiện, tác động và giải pháp khắc phục của hiện tượng nước biển dâng.
  • Sử dụng phương pháp thuyết minh: Văn bản sử dụng phương pháp thuyết minh, trình bày các thông tin về hiện tượng nước biển dâng một cách khoa học, chính xác và rõ ràng.
  • Sử dụng phương tiện minh họa: Văn bản sử dụng các hình ảnh, biểu đồ, số liệu để minh họa cho các thông tin được trình bày.

Cụ thể, trong văn bản, tác giả đã giải thích hiện tượng nước biển dâng theo các nội dung sau:

  • Nguyên nhân: Nước biển dâng là do biến đổi khí hậu, sự tan chảy của băng ở hai đầu cực,…
  • Biểu hiện: Mực nước biển trung bình toàn cầu đã tăng 20 cm kể từ năm 1880 và đang tăng với tốc độ nhanh chóng, khoảng 3,6 mm mỗi năm.
  • Tác động: Nước biển dâng có thể gây ra nhiều tác động tiêu cực đến môi trường và đời sống con người, bao gồm: lũ lụt, ngập úng ở các khu vực ven biển, mất đất canh tác, đe dọa an ninh lương thực, di dời dân cư,…
  • Giải pháp: Giải pháp quan trọng để hạn chế hiện tượng nước biển dâng là giảm thiểu biến đổi khí hậu.

Ngoài ra, văn bản còn sử dụng các hình ảnh, biểu đồ, số liệu để minh họa cho các thông tin được trình bày, giúp người đọc hiểu rõ hơn về hiện tượng nước biển dâng.

Câu 3 (trang 68, SGK Ngữ văn 8, tập 1)

Chỉ ra cách trình bày (kênh chữ, kênh hình) và cách triển khai ý tưởng, thông tin trong văn bản Nước biển dâng: bài toán khó cần giải trong thế kỉ XXI. Phân tích hiệu quả của cách trình bày và triển khai ấy.

Trả lời

  • Kênh chữ:

Kênh chữ được sử dụng chủ yếu trong văn bản để trình bày các thông tin về hiện tượng nước biển dâng. Các thông tin được trình bày một cách khoa học, chính xác và rõ ràng, sử dụng các thuật ngữ chuyên ngành một cách hợp lý. Ngôn ngữ trong văn bản cũng được sử dụng một cách sinh động, hấp dẫn, giúp người đọc dễ dàng tiếp thu.

  • Kênh hình:

Kênh hình được sử dụng một cách hợp lý trong văn bản để minh họa cho các thông tin được trình bày. Các hình ảnh, biểu đồ, số liệu được sử dụng trong văn bản giúp người đọc hiểu rõ hơn về hiện tượng nước biển dâng.

Cách triển khai ý tưởng, thông tin trong văn bản:

  • Mở bài: Giới thiệu về hiện tượng nước biển dâng và tầm quan trọng của việc giải quyết vấn đề này.
  • Thân bài: Giải thích nguyên nhân, biểu hiện, tác động và giải pháp khắc phục của hiện tượng nước biển dâng.
  • Kết bài: Khẳng định tầm quan trọng của việc giảm thiểu biến đổi khí hậu, góp phần hạn chế hiện tượng nước biển dâng.

Hiệu quả của cách trình bày và triển khai ấy

  • Giúp người đọc hiểu rõ về hiện tượng nước biển dâng:

Văn bản đã cung cấp cho người đọc các thông tin đầy đủ, chính xác về hiện tượng nước biển dâng, bao gồm: nguyên nhân, biểu hiện, tác động và giải pháp khắc phục. Các thông tin được trình bày một cách khoa học, logic, giúp người đọc dễ dàng tiếp thu.

  • Gây ấn tượng và thu hút người đọc:

Việc sử dụng các kênh chữ và hình một cách hợp lý trong văn bản đã giúp tạo nên sự sinh động, hấp dẫn, giúp người đọc dễ dàng tiếp thu các thông tin được trình bày.

  • Khơi gợi ý thức của người đọc về vấn đề nước biển dâng:

Việc nhấn mạnh tầm quan trọng của việc giảm thiểu biến đổi khí hậu trong kết bài của văn bản đã giúp khơi gợi ý thức của người đọc về vấn đề nước biển dâng. Người đọc sẽ nhận thức được rằng, việc bảo vệ môi trường, giảm thiểu biến đổi khí hậu là trách nhiệm của tất cả mọi người.

Câu 4 (trang 68, SGK Ngữ văn 8, tập 1)

Dựa vào nội dung văn bản để lí giải: Tại sao hiện tượng “nước biển dâng” lại được coi là “bài toán khó”?

Trả lời

  • Nguyên nhân gây ra hiện tượng nước biển dâng là do biến đổi khí hậu, một vấn đề phức tạp và khó giải quyết. Biến đổi khí hậu là do sự gia tăng nồng độ khí nhà kính trong khí quyển, khiến cho nhiệt độ Trái đất tăng lên. Nhiệt độ tăng lên làm cho nước biển nở ra, khiến cho mực nước biển tăng lên.
  • Tốc độ nước biển dâng đang diễn ra với tốc độ nhanh chóng. Theo báo cáo của Tổ chức Khí tượng Thế giới (WMO), mực nước biển trung bình toàn cầu đã dâng thêm 4,62 mm/năm trong thập niên 2013-2022, tăng gấp đôi so với thập niên 1993-2002. Tốc độ nước biển dâng nhanh chóng đang gây ra nhiều tác động tiêu cực đến môi trường và đời sống con người.
  • Hiện tượng nước biển dâng có tác động rộng lớn, gây ra nhiều hệ lụy nghiêm trọng. Nước biển dâng có thể gây ra lũ lụt, ngập úng ở các khu vực ven biển, mất đất canh tác, đe dọa an ninh lương thực, di dời dân cư,…
  • Hiện tượng nước biển dâng là một vấn đề toàn cầu, đòi hỏi sự chung tay hành động của tất cả các quốc gia, tổ chức và cá nhân. Việc giải quyết vấn đề nước biển dâng là một nhiệm vụ khó khăn, đòi hỏi sự hợp tác của nhiều quốc gia, tổ chức và cá nhân trên thế giới.

Câu 5 (trang 68, SGK Ngữ văn 8, tập 1)

Hiện tượng được nêu trong văn bản liên quan gì đến Việt Nam nói riêng và thế giới nói chung? Dẫn ra một số ví dụ trong văn bản cho thấy tác động của hiện tượng này.

Trả lời

Hiện tượng nước biển dâng là một vấn đề toàn cầu, có tác động đến tất cả các quốc gia, trong đó có Việt Nam.

  • Việt Nam là một quốc gia có đường bờ biển dài và hẹp, với nhiều vùng đồng bằng ven biển, là nơi sinh sống của đông đảo người dân và cũng là nơi tập trung nhiều tài nguyên thiên nhiên, kinh tế, văn hóa, xã hội của đất nước.
  • Việt Nam là một trong những quốc gia chịu ảnh hưởng nặng nề nhất của hiện tượng nước biển dâng. Theo báo cáo của Bộ Tài nguyên và Môi trường, mực nước biển trung bình tại Việt Nam đã tăng khoảng 20 cm trong thế kỷ 20 và đang tiếp tục tăng với tốc độ khoảng 3,6 mm/năm.
  • Hiện tượng nước biển dâng đang gây ra nhiều tác động tiêu cực đến môi trường và đời sống con người ở Việt Nam, bao gồm:
    • Lũ lụt, ngập úng ở các khu vực ven biển: Mực nước biển dâng cao khiến cho nước biển xâm nhập vào đất liền, gây ra lũ lụt, ngập úng ở các khu vực ven biển, làm thiệt hại về người và tài sản.
    • Mất đất canh tác, đe dọa an ninh lương thực: Mực nước biển dâng cao khiến cho diện tích đất canh tác ở các vùng ven biển bị thu hẹp, đe dọa an ninh lương thực.
    • Di dời dân cư: Mực nước biển dâng cao khiến cho nhiều khu vực ven biển không còn an toàn cho sinh sống, buộc người dân phải di dời đến nơi ở mới.
  • Ví dụ 1:

“Theo báo cáo của Tổ chức Khí tượng Thế giới (WMO), mực nước biển trung bình toàn cầu đã dâng thêm 4,62 mm/năm trong thập niên 2013-2022, tăng gấp đôi so với thập niên 1993-2002.”

Ví dụ này cho thấy tốc độ nước biển dâng đang diễn ra với tốc độ nhanh chóng, gây ra nhiều tác động tiêu cực đến môi trường và đời sống con người.

  • Ví dụ 2:

“Năm 2005, cơn bão Katrina đổ bộ vào vùng duyên hải phía nam nước Mỹ, khiến cho mực nước biển dâng cao hơn 5 mét, gây ra lũ lụt kinh hoàng, khiến hơn 1.800 người thiệt mạng và thiệt hại tài sản lên đến hàng trăm tỷ đô la.”

Ví dụ này cho thấy hiện tượng nước biển dâng có thể gây ra những hậu quả nghiêm trọng, đe dọa tính mạng và tài sản của con người.

  • Ví dụ 3:

“Tại Việt Nam, hiện tượng nước biển dâng đang gây ra lũ lụt, ngập úng ở các khu vực ven biển, làm thiệt hại về người và tài sản. Theo thống kê của Bộ Tài nguyên và Môi trường, trong 10 năm qua, có khoảng 200.000 người bị ảnh hưởng bởi lũ lụt, ngập úng do nước biển dâng.”

Ví dụ này cho thấy hiện tượng nước biển dâng đang gây ra những tác động tiêu cực đến môi trường và đời sống con người ở Việt Nam.

Câu 6 (trang 68, SGK Ngữ văn 8, tập 1)

Em hãy nêu một số đề xuất nhằm góp phần khắc phục hiện tượng “nước biển dâng”.

Trả lời

  • Giảm thiểu biến đổi khí hậu: Biến đổi khí hậu là nguyên nhân chính gây ra hiện tượng nước biển dâng. Do đó, việc giảm thiểu biến đổi khí hậu là giải pháp quan trọng nhất để hạn chế hiện tượng này. Các giải pháp giảm thiểu biến đổi khí hậu bao gồm:
    • Giảm phát thải khí nhà kính: Đây là giải pháp quan trọng nhất để giảm thiểu biến đổi khí hậu. Các quốc gia cần đẩy mạnh phát triển năng lượng tái tạo, sử dụng năng lượng hiệu quả, giảm sử dụng nhiên liệu hóa thạch,…
    • Bảo vệ rừng: Rừng là “lá phổi xanh” của Trái đất, có vai trò quan trọng trong việc hấp thụ khí nhà kính. Do đó, cần bảo vệ và phát triển rừng, trồng thêm cây xanh.
    • Tăng cường nghiên cứu khoa học: Nghiên cứu khoa học là cần thiết để tìm ra các giải pháp mới, hiệu quả để giảm thiểu biến đổi khí hậu.
  • Thích ứng với hiện tượng nước biển dâng: Bên cạnh việc giảm thiểu biến đổi khí hậu, cần có các giải pháp thích ứng với hiện tượng nước biển dâng. Các giải pháp thích ứng bao gồm:
    • Xây dựng hệ thống đê, kè, tường chắn sóng để bảo vệ các khu vực ven biển khỏi bị xâm nhập mặn, ngập lụt.
    • Di dời dân cư đến nơi ở an toàn hơn.
    • Phát triển các giống cây trồng, vật nuôi thích nghi với điều kiện ngập mặn.
  • Tăng cường tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức của người dân: Để giảm thiểu và thích ứng với hiện tượng nước biển dâng, cần nâng cao nhận thức của người dân về tầm quan trọng của vấn đề này. Các hoạt động tuyên truyền, giáo dục cần được thực hiện thường xuyên, đa dạng, phù hợp với từng đối tượng.

Với những hướng dẫn soạn bài Nước biển dâng: bài toán khó cần giải trong thế kỉ XXI – Ngữ văn 8 tập 1 Cánh diều chi tiết như trên. Hy vọng sẽ giúp các bạn nắm được những ý chính của tác phẩm này. Chúc các bạn có những bài soạn thật tốt, để thuận tiện trong quá trình tiếp thu bài giảng.