Soạn bài Nhớ rừng – Ngữ văn lớp 8
Hướng dẫn soạn bài Nhớ rừng chi tiết, đầy đủ nhất. Thông qua việc thực hành trả lời các câu hỏi trong phần hướng dẫn và bài tập, chúng ta có thể củng cố kiến thức cơ bản về tác phẩm này.
Đọc – Hiểu văn bản
Câu 1: Nội dung cơ bản của 5 đoạn thơ “Nhớ rừng” như sau
- Đoạn 1: Khổ 1 từ đầu cho đến “Với cặp báo chuồng bên vô tư lự”: Nói lên nỗi lòng uất hận, căm hờn, ngao ngán của con hổ vì bị giam cầm trong cũi sắt.
- Đoạn 2: Khổ 2, từ “Ta sống mãi trong tình thương nỗi nhớ” đến “Giữa chốn thảo hoa không tên, không tuổi”: Bộc bạch nỗi nhớ núi rừng dat dứt của con hổ trước khi bị con người bắt.
- Đoạn 3: Khổ 3, từ “Nào đâu những đêm vàng bên bờ suối” cho đến “Than ôi! Thời oanh liệt nay còn đâu?”: Lột tả một thời tự do oai hùng của con hổ mà nay chỉ còn là nỗi nhớ tiếc thương về một thời xưng vương.
- Đoạn 4: Khổ 4, từ “Nay ta ôm niềm uất hận ngàn thâu” đến “Của chốn ngàn năm cao cả, âm u”: Sự căm ghét của con hổ với khu vườn nhỏ hẹp, giả dối, thấp kém của con người dựng nên.
- Đoạn 5: Khổ còn lại, từ “Hỡi oai linh của nước non hùng vĩ”: nói lên niềm khao khát cháy bỏng của con hổ được trở lại chốn rừng xưa vùng vẫy và tự do.
Câu 2
a, Phân tích từng cảnh tượng
Cảnh vườn bách thú
Đoạn 1 và đoạn 4 của bài thơ miêu tả cảnh vườn bách thú, nơi con hổ bị nhốt. Cảnh vườn bách thú được miêu tả qua những chi tiết như:
- Không gian chật hẹp, tù túng:
Gậm một khối căm hờn trong cũi sắt,
Ta nằm dài trông ngày tháng dần qua.
Cảnh vườn bách thú được miêu tả qua hình ảnh cũi sắt, một không gian chật hẹp, tù túng. Hình ảnh này gợi lên sự tù hãm, giam cầm của con hổ.
- Cảnh vật đơn điệu, thiếu sinh khí:
Mặt trời xuống, chiều tàn,
Chiều, chiều, chiều mênh mông.
Cảnh vườn bách thú được miêu tả qua hình ảnh mặt trời xuống, chiều tàn, tạo nên không gian mênh mông, u buồn. Hình ảnh này gợi lên sự hoang vắng, thiếu sinh khí của vườn bách thú.
- Con hổ buồn bã, chán nản:
Gậm một khối căm hờn trong cũi sắt,
Ta nằm dài trông ngày tháng dần qua.
Con hổ được miêu tả qua hình ảnh “gậm một khối căm hờn trong cũi sắt, nằm dài trông ngày tháng dần qua”. Hình ảnh này gợi lên tâm trạng buồn bã, chán nản của con hổ.
Cảnh núi rừng hùng vĩ
Đoạn 2 và đoạn 3 của bài thơ miêu tả cảnh núi rừng hùng vĩ, nơi con hổ ngự trị những “ngày xưa”. Cảnh núi rừng hùng vĩ được miêu tả qua những chi tiết như:
- Không gian rộng lớn, khoáng đạt:
Là chốn thảo hoa không tên,
Dưới bóng cây thiêng nước non.
Cảnh núi rừng hùng vĩ được miêu tả qua hình ảnh “thảo hoa không tên”, “cây thiêng nước non”. Hình ảnh này gợi lên không gian rộng lớn, khoáng đạt của núi rừng.
- Cảnh vật tươi đẹp, trù phú:
Nơi thung lũng hoang vu,
Là nơi suối chảy róc rách,
Ta bước chân lên dẫm lá vàng khô,
Trong ánh chiều tà êm ả.
Cảnh núi rừng hùng vĩ được miêu tả qua hình ảnh “thung lũng hoang vu”, “suối chảy róc rách”, “lá vàng khô”. Hình ảnh này gợi lên vẻ đẹp tươi đẹp, trù phú của núi rừng.
- Con hổ tự do, phóng khoáng:
Là nơi suối chảy róc rách,
Ta bước chân lên dẫm lá vàng khô,
Trong ánh chiều tà êm ả,
Ta lặng ngắm cảnh giang sơn.
Con hổ được miêu tả qua hình ảnh “bước chân lên dẫm lá vàng khô, lặng ngắm cảnh giang sơn”. Hình ảnh này gợi lên sự tự do, phóng khoáng của con hổ.
b, Nhận xét việc sử dụng từ ngữ, hình ảnh, giọng điệu các câu thơ trong đoạn 2 và đoạn 3
Đoạn 2 và đoạn 3 của bài thơ sử dụng nhiều từ ngữ, hình ảnh giàu sức gợi để miêu tả cảnh núi rừng hùng vĩ. Một số từ ngữ, hình ảnh tiêu biểu như: “thảo hoa không tên”, “cây thiêng nước non”, “thung lũng hoang vu”, “suối chảy róc rách”, “lá vàng khô”, “chiều tà êm ả”. Những từ ngữ, hình ảnh này gợi lên vẻ đẹp tươi đẹp, trù phú và không gian rộng lớn, khoáng đạt của núi rừng.
Đoạn 2 và đoạn 3 của bài thơ sử dụng giọng điệu trang trọng, hào hùng để miêu tả cảnh núi rừng hùng vĩ. Giọng điệu này phù hợp với nội dung miêu tả, thể hiện niềm tự hào, tự tôn của con hổ về quê hương, đất nước.
c, Sự đối lập tương phản của hai cảnh tượng trên đã nói lên hết tâm sự và nỗi khốn cùng khi bị giam cầm của con hổ ở vườn bách thú
Thông qua việc sử dụng hai hình ảnh đối lập gay gắt giữa một nơi cầm tù là vườn bách thú, một nơi là đại ngàn hùng vĩ, hoành tráng, bí hiểm, tác giả Thế Lữ đã thay lời con hổ nói lên sự chán ghét, khinh thường, căm thù tận cùng cảnh chôn chân trong cũi sắt tầm thường, tù túng. Đồng thời luôn khao khát, hoài niệm về một thời oai hùng thống trị của mình khi còn tự do.
Nhìn rộng ra hơn, tâm trạng của con hổ cũng có liên hệ gần gũi với tâm trạng của người dân Việt Nam đương thời. Họ cảm thấy “nhục nhằn tù hãm”, tiếc thương thời oanh liệt của thế hệ đi trước đã chiến đấu chống giặc ngoại xâm. Cũng chính bởi sự gần gũi đó, bài thơ “Nhớ rừng” đã rất được nhiều người đón nhận.
Câu 3
Có thể khẳng định tác giả Thế Lữ đã rất tinh ý khi mượn lời con hổ bị “giam cầm” ở vườn bách thú. Không chỉ thay lời con hổ thể hiện hết thái độ chán ghét, khinh thường thực tại phũ phàng, bí bách, cầm tù, đầy sự tầm thường và giả dối, vừa thể hiện được khát vọng khao khát tự do, khao khát được trở nên phi thường, đạt được cảnh giới cao cả.
Bản thân sự việc con hổ bị giam cầm trong cũi sắt trong vườn bách thú cũng đã một biểu tượng của sự mất tự do, bị trói buộc, sự sa cơ trước thực tại khốc liệt, cũng là biểu trưng cho việc không bao giờ thỏa hiệp với thực tại. Rõ ràng Thế Lữ đã rất khéo léo mượn lời con hổ để bộc bạch hết lý tưởng của mình cũng nỗi lòng thầm kín của người dân Việt Nam bị áp bức đương thời.
Có một điều nữa mà được chú ý, đó là khi tác giả mượn lời con hổ, ông sẽ dễ dàng tránh được sự kiểm duyệt ngặt nghèo của thực dân khi đó. Và dù có là nỗi lòng của con hổ hay nỗi lòng của ai, bài thơ “Nhớ rừng” vẫn thật sự được đón nhận nhiệt thành, và vẫn rất thành công trong việc khơi gợi lòng yêu nước, khao khát tự do thầm kín của những người Việt Nam đương thời.
Câu 4
Nhà phê bình văn học Hoài Thanh nhận xét về thơ Thế Lữ rằng: “Đọc đôi bài, nhất là bài Nhớ rừng, ta tương chừng thấy những chữ bị xô đẩy, bị dằn vặt bởi một sức mạnh phi thường. Thế Lữ như một viên tướng điều khiển đội quân Việt ngữ bằng những mệnh lệnh không thể cưỡng được”.
Ý kiến này của Hoài Thanh đã nhận xét rất tinh tế về nghệ thuật sử dụng ngôn ngữ của Thế Lữ trong bài thơ “Nhớ rừng”. Qua bài thơ, chúng ta có thể thấy rằng, Thế Lữ đã sử dụng ngôn ngữ một cách rất sáng tạo, phóng khoáng, tạo nên những hình ảnh, âm thanh, nhịp điệu mang đậm chất lãng mạn, hào hùng.
Trước hết, Thế Lữ đã sử dụng những từ ngữ, hình ảnh giàu sức gợi để miêu tả cảnh núi rừng hùng vĩ và tâm trạng của con hổ. Những từ ngữ, hình ảnh như “thảo hoa không tên”, “cây thiêng nước non”, “thung lũng hoang vu”, “suối chảy róc rách”, “lá vàng khô”, “chiều tà êm ả”, “chiến trường oai linh”, “đội quân hùng dũng”, “sư tử oai phong”, “bình minh huy hoàng”, “vàng son đế chế” đã gợi lên vẻ đẹp tươi đẹp, trù phú và không gian rộng lớn, khoáng đạt của núi rừng; đồng thời, cũng thể hiện niềm tự hào, tự tôn của con hổ về quê hương, đất nước.
Không chỉ vậy, Thế Lữ còn sử dụng những biện pháp tu từ như so sánh, nhân hóa, cường điệu,… một cách linh hoạt, sáng tạo để tạo nên những hình ảnh, âm thanh, nhịp điệu mang đậm chất lãng mạn, hào hùng. Những biện pháp tu từ này đã góp phần thể hiện tâm trạng của con hổ một cách sâu sắc, ấn tượng.
Ví dụ, trong đoạn 2 của bài thơ, khi miêu tả cảnh núi rừng hùng vĩ, Thế Lữ đã sử dụng biện pháp so sánh “thảo hoa không tên” với “đội quân hùng dũng”, “sư tử oai phong” để gợi lên vẻ đẹp uy nghiêm, tráng lệ của núi rừng. Hay trong đoạn 3, khi miêu tả tâm trạng của con hổ, Thế Lữ đã sử dụng biện pháp nhân hóa “giương mắt”, “lượn lờ”, “vờn”, “nằm phục”,… để thể hiện sự tự do, phóng khoáng của con hổ.
Ngoài ra, Thế Lữ cũng sử dụng nhịp điệu linh hoạt, biến hóa để tạo nên âm hưởng hào hùng, mạnh mẽ cho bài thơ. Nhịp điệu của bài thơ được thay đổi linh hoạt, phù hợp với nội dung biểu hiện. Ở đoạn 2, nhịp điệu chậm rãi, êm ả, gợi lên vẻ đẹp của núi rừng. Ở đoạn 3, nhịp điệu nhanh hơn, mạnh mẽ hơn, thể hiện tâm trạng của con hổ.
Tóm lại, qua bài thơ “Nhớ rừng”, chúng ta có thể thấy rằng, Thế Lữ đã sử dụng ngôn ngữ một cách rất sáng tạo, phóng khoáng, tạo nên những hình ảnh, âm thanh, nhịp điệu mang đậm chất lãng mạn, hào hùng. Điều này đã góp phần thể hiện tâm trạng của con hổ một cách sâu sắc, ấn tượng.
Về ý kiến của Hoài Thanh, ta có thể hiểu rằng, nhà phê bình này đã nhận xét về tài năng sử dụng ngôn ngữ của Thế Lữ. Thế Lữ đã sử dụng ngôn ngữ một cách rất sáng tạo, phóng khoáng, có sức mạnh phi thường. Những từ ngữ, hình ảnh của ông như được xô đẩy, bị dằn vặt bởi một sức mạnh nội sinh, tạo nên những hình ảnh, âm thanh, nhịp điệu mang đậm chất lãng mạn, hào hùng.
Với những hướng dẫn soạn bài Nhớ rừng chi tiết như trên. Hy vọng sẽ giúp các bạn nắm được những ý chính của tác phẩm này. Chúc các bạn có những bài soạn thật tốt, để thuận tiện trong quá trình tiếp thu bài giảng.