Soạn bài Nhìn về vốn văn hóa dân tộc
Hướng dẫn Soạn bài Nhìn về vốn văn hóa dân tộc chi tiết, đầy đủ nhất. Thông qua việc thực hành trả lời các câu hỏi trong phần hướng dẫn và bài tập, chúng ta có thể củng cố kiến thức cơ bản về tác phẩm này.
Phần đọc – hiểu văn bản
Câu 1 (trang 162 sgk Ngữ Văn 12 Tập 2):
Phương tiện cụ thể của đời sống vật chất và tinh thần mà tác giả Trần Đình Hượu đã sử dụng để phân tích đặc điểm của vốn văn hóa dân tộc bao gồm:
- Về đời sống vật chất:
- Công cụ lao động: Công cụ lao động là sản phẩm của quá trình lao động của con người, phản ánh trình độ phát triển của lực lượng sản xuất và trình độ nhận thức của con người. Công cụ lao động thể hiện sự sáng tạo, sự khéo léo, sự óc thẩm mỹ của con người.
- Công trình kiến trúc: Công trình kiến trúc là sản phẩm của quá trình sáng tạo của con người, phản ánh trình độ phát triển của kỹ thuật, nghệ thuật và trình độ thẩm mỹ của con người. Công trình kiến trúc thể hiện sự tài hoa, sự tinh tế và sự độc đáo của con người.
- Trang phục, ẩm thực: Trang phục và ẩm thực là những nhu cầu thiết yếu của đời sống vật chất con người. Trang phục và ẩm thực thể hiện phong tục, tập quán, lối sống của con người.
- Về đời sống tinh thần:
- Tôn giáo, tín ngưỡng: Tôn giáo, tín ngưỡng là những biểu hiện của niềm tin, của khát vọng của con người. Tôn giáo, tín ngưỡng thể hiện tư tưởng, tình cảm, tâm hồn của con người.
- Lễ hội: Lễ hội là những hoạt động văn hóa cộng đồng, phản ánh đời sống tâm linh, tín ngưỡng của con người. Lễ hội thể hiện bản sắc văn hóa của dân tộc.
- Văn học, nghệ thuật: Văn học, nghệ thuật là những sản phẩm tinh thần của con người, phản ánh đời sống xã hội, đời sống tâm hồn của con người. Văn học, nghệ thuật thể hiện sự sáng tạo, sự tài hoa của con người.
Thông qua những phương tiện cụ thể này, tác giả Trần Đình Hượu đã phân tích đặc điểm của vốn văn hóa dân tộc theo những nội dung sau:
- Về tính thống nhất và đa dạng: Vốn văn hóa dân tộc là tổng thể những giá trị văn hóa được hình thành và phát triển trong quá trình lịch sử của dân tộc. Vốn văn hóa dân tộc thống nhất trong tính dân tộc, nhưng cũng có sự đa dạng, phong phú, thể hiện ở sự khác biệt giữa các dân tộc, các vùng miền.
- Về tính kế thừa và phát triển: Vốn văn hóa dân tộc được hình thành và phát triển qua quá trình lịch sử lâu dài. Vốn văn hóa dân tộc có tính kế thừa những giá trị truyền thống, đồng thời cũng có sự phát triển, sáng tạo mới.
- Về tính thẩm mỹ: Vốn văn hóa dân tộc thể hiện sự sáng tạo, sự khéo léo, sự óc thẩm mỹ của con người. Vốn văn hóa dân tộc là sản phẩm của quá trình lao động, sáng tạo của con người, mang đậm dấu ấn của tư duy, tâm hồn, tình cảm của con người.
Thông qua việc phân tích các phương tiện cụ thể của đời sống vật chất và tinh thần, tác giả Trần Đình Hượu đã góp phần làm sáng tỏ đặc điểm của vốn văn hóa dân tộc. Vốn văn hóa dân tộc là một tài sản vô giá của dân tộc, cần được gìn giữ và phát huy.
Câu 2 (trang 162 sgk Ngữ Văn 12 Tập 2):
– Đặc điểm nổi bật của sáng tạo văn hóa Việt Nam là: Văn hóa Việt Nam có tính nhân bản. Tạo ra một cuộc sống thiết thực, bình ổn, lành mạnh với những vẻ đẹp dịu dàng, thanh lịch.Tinh thần chung là thiết thực, linh hoạt và dung hòa. Không có khát vọng hướng đến những sáng tạo lớn mà nhạy cảm, tinh nhan, khôn khéo gỡ các khó khăn, tìm được sự bình ổn.
– Đặc điểm này đã nói lên thế mạnh tạo ra cuộc sống bình ổn, nhẹ nhàng.
– Dẫn chứng:
+ Công trình kiến trúc chùa Một Cột, các lăng tẩm của vua chúa đời Nguyễn, Hoàng thành Thăng Long…
+ Lời ăn tiếng nói của nhân dân trong tục ngữ, thành ngữ và ca dao: “Chim khôn kêu tiếng rảnh rang/Người khôn tiếng nói dịu dàng dễ nghe”: “Lời chào cao hơn mâm cỗ”…
+ Có thể đối chiếu với thực tế đời sống của các dân tộc khác: sự kỳ vĩ của những Kim tự tháp (Ai Cập), của Vạn lý trường thành (Trung Quổc)…
Câu 3 (trang 162 sgk Ngữ Văn 12 Tập 2):
Trong bài viết “Nhìn về vốn văn hóa dân tộc”, tác giả Trần Đình Hượu đã chỉ ra những đặc điểm hạn chế của vốn văn hóa dân tộc Việt Nam, đó là:
- Không có một ngành khoa học, kĩ thuật nào phát triển đến thành truyền thống, âm nhạc, hội họa, kiến trúc đều không phát triển đến tuyệt kĩ, chưa có một ngành văn hóa nào đó trở thành danh dự, thu hút, quy tụ cả nền văn hóa.
Điều này cho thấy, nền văn hóa Việt Nam chưa có những thành tựu nổi bật, mang tầm vóc quốc tế. Các ngành khoa học, kĩ thuật, nghệ thuật của Việt Nam chưa có những đột phá, chưa đạt đến những đỉnh cao. Điều này có thể do nhiều nguyên nhân, như:
* Do điều kiện kinh tế – xã hội chưa phát triển, chưa tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của văn hóa.
* Do sự ảnh hưởng của các nền văn hóa khác, khiến cho văn hóa Việt Nam bị pha trộn, mất đi bản sắc riêng.
* Do thiếu sự quan tâm, đầu tư của các cấp, các ngành đối với văn hóa.
- Đối với cái dị kỉ, cái mới, không dễ hòa hợp nhưng cũng không cự tuyệt đến cùng, chấp nhận những gì vừa phải, phù hợp nhưng cũng chần chừ, dè dặt, giữ mình.
Đặc điểm này thể hiện sự khép kín, bảo thủ của nền văn hóa Việt Nam. Người Việt Nam có xu hướng tiếp thu cái mới một cách chậm rãi, thận trọng, không dễ dàng chấp nhận những cái khác biệt, mới lạ. Điều này có thể dẫn đến sự tụt hậu của văn hóa Việt Nam so với các nền văn hóa khác.
- Không có khát vọng để hướng đến những sáng tạo lớn, không đề cao trí tuệ.
Đặc điểm này thể hiện sự thụ động, thiếu sáng tạo của nền văn hóa Việt Nam. Người Việt Nam có xu hướng tiếp thu, học hỏi, chứ không có nhiều sáng tạo, đột phá. Điều này có thể khiến cho văn hóa Việt Nam thiếu sức sống, không có nhiều tác phẩm văn hóa giá trị.
Những đặc điểm hạn chế của vốn văn hóa dân tộc Việt Nam cần được nhận thức rõ ràng để có những giải pháp khắc phục. Để phát huy những giá trị văn hóa truyền thống, đồng thời tiếp thu tinh hoa văn hóa thế giới, cần có sự quan tâm, đầu tư của các cấp, các ngành đối với văn hóa. Cần khuyến khích tinh thần sáng tạo, đổi mới trong văn hóa.
Câu 4 (trang 162 sgk Ngữ Văn 12 Tập 2):
– Những tôn giáo có ảnh hưởng mạnh đến văn hóa truyền thống Việt Nam là: Phật giáo và Nho giáo.
– Để tạo nên bản sắc văn hóa dân tộc, người Việt Nam đã xác nhận tư tưởng của các tôn giáo này theo hướng: “Phật giáo không được tiếp nhận ở khía cạnh trí tuệ, cầu giải thoát mà nhà Nho cũng không tiếp nhận ở nghi lễ tủn mủn, giáo điều khắc nghiệt”. Hướng chọn lọc để tạo nên bản sắc văn hóa dân tộc.
– Dẫn chứng trong văn học: Tư tưởng “nhân nghĩa” từ Nho giáo (Đạo Khổng) trong Bình ngô đại cáo – Nguyễn Trãi.
Việc nhân nghĩa cốt ở yên dân
Quân điếu phạt trước lo trừ bạo,
Câu 5 (trang 162 sgk Ngữ Văn 12 Tập 2):
Nhận định “tinh thần chung của văn hóa Việt Nam là thiết thực, linh hoạt, dung hòa” có thể được coi là nêu lên cả mặt tích cực và hạn chế của văn hóa Việt Nam.
Mặt tích cực
- Tính thiết thực thể hiện ở chỗ văn hóa Việt Nam gắn bó mật thiết với đời sống thực tiễn của người Việt Nam. Văn hóa Việt Nam không chỉ là những giá trị tinh thần cao siêu, mà còn là những giá trị vật chất, những tri thức, kinh nghiệm giúp người Việt Nam sinh tồn và phát triển trong cuộc sống.
- Tính linh hoạt thể hiện ở chỗ văn hóa Việt Nam có khả năng thích ứng với những biến đổi của hoàn cảnh. Văn hóa Việt Nam không cứng nhắc, bảo thủ, mà luôn có khả năng tiếp thu, biến đổi để phù hợp với những yêu cầu mới của cuộc sống.
- Tính dung hòa thể hiện ở chỗ văn hóa Việt Nam có khả năng dung hợp giữa các yếu tố khác biệt. Văn hóa Việt Nam không phân biệt chủng tộc, tôn giáo, giai cấp, mà luôn đề cao tinh thần đoàn kết, hòa hợp.
Những đặc điểm này đã giúp văn hóa Việt Nam tồn tại và phát triển qua hàng nghìn năm lịch sử, vượt qua nhiều thử thách, biến động.
Mặt hạn chế
- Tính thiết thực đôi khi có thể dẫn đến sự thực dụng, coi trọng lợi ích vật chất hơn lợi ích tinh thần.
- Tính linh hoạt đôi khi có thể dẫn đến sự thiếu kiên định, dễ dao động, thay đổi.
- Tính dung hòa đôi khi có thể dẫn đến sự hòa tan, mất đi bản sắc riêng.
Để khắc phục những hạn chế này, cần có sự quan tâm, đầu tư của các cấp, các ngành đối với văn hóa. Cần giáo dục cho người dân ý thức về giá trị của văn hóa, nâng cao tinh thần yêu nước, tự hào dân tộc. Cần khuyến khích tinh thần sáng tạo, đổi mới trong văn hóa, để văn hóa Việt Nam vừa phát huy những giá trị truyền thống, vừa tiếp thu tinh hoa văn hóa thế giới, góp phần xây dựng một nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc.
Câu 6 (trang 162 sgk Ngữ Văn 12 Tập 2):
– Về lịch sử: Dân tộc Việt Nam đã trải qua nhiều năm bị đô hộ, áp bức. Trong hoàn cảnh đó, chúng ta đã chịu ảnh hưởng của các nền văn hóa nước ngoài.
– Tiếp nhận một cách có chọn lọc, trên cơ sở giữ gìn được những nét văn hóa truyền thống tốt đẹp. Nhờ đó mà nền văn hóa dân tộc trở nên phong phú, đa dạng hơn.
– Liên hệ thực tế lịch sử: Trong thời kỳ bị thực dân Pháp xâm lược, dân tộc Việt Nam đã chịu ảnh hưởng bởi văn hóa của nước Pháp ở kiến trúc, tôn giáo…
– Văn hóa: Trong Tuyên ngôn độc lập của Hồ Chí Minh có trích dẫn hai bản tuyên ngôn của Pháp và Mỹ. Người đã tiếp thu tư tưởng nhân quyền và dân quyền, nhưng ngay trước đó, các tư tưởng lớn này đã được chế tác thành quyền độc lập, tự do của dân tộc, đó là sự tiếp thu trên tinh thần của tư tưởng yêu nước Việt Nam.
Phần luyện tập
Câu hỏi (trang 162 SGK Ngữ văn 12 Tập 2)
Đề 1: Anh (chị) hiểu thế nào là truyền thống “tôn sư trọng đạo” – một nét đẹp của văn hóa Việt Nam? Trình bày những suy nghĩ của anh (chị) về truyền thống này trong nhà trường và xã hội hiện nay?
Dàn ý
Mở bài
Giới thiệu vấn đề cần nghị luận: Truyền thống tôn sư trọng đạo – một nét đẹp của văn hóa Việt Nam.
Khái niệm tôn sư trọng đạo: Là lòng kính trọng, biết ơn đối với những người làm thầy, dạy dỗ, truyền đạt kiến thức, kinh nghiệm cho mình.
Thân bài
Biểu hiện của truyền thống tôn sư trọng đạo
Trong gia đình: Con cái phải biết kính trọng, vâng lời cha mẹ, thầy cô.
Trong nhà trường: Học sinh phải biết lễ phép, chăm chỉ học tập, hiếu thảo với thầy cô.
Trong xã hội: Người dân phải biết tôn trọng những người làm thầy, có ý thức học hỏi, trau dồi kiến thức.
Ý nghĩa của truyền thống tôn sư trọng đạo
Tôn sư trọng đạo thể hiện truyền thống đạo lý tốt đẹp của dân tộc ta.
Tôn sư trọng đạo góp phần xây dựng một xã hội văn minh, tiến bộ.
Tôn sư trọng đạo giúp bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất của con người.
Thực trạng của truyền thống tôn sư trọng đạo trong nhà trường và xã hội hiện nay
Ưu điểm:
Truyền thống tôn sư trọng đạo vẫn được giữ gìn và phát huy trong nhà trường và xã hội hiện nay.
Học sinh, sinh viên ngày càng có ý thức học tập, hiếu thảo với thầy cô.
Xã hội ngày càng coi trọng vai trò của người thầy.
Hạn chế:
Một số học sinh, sinh viên chưa ý thức được tầm quan trọng của việc học hành, chưa tôn trọng thầy cô.
Một số người trong xã hội chưa thực sự coi trọng vai trò của người thầy, dẫn đến những hành vi thiếu tôn trọng thầy cô.
Kết bài
Khẳng định lại tầm quan trọng của truyền thống tôn sư trọng đạo.
Đề xuất giải pháp phát huy truyền thống tôn sư trọng đạo trong nhà trường và xã hội hiện nay.
Bài làm
Tôn sư trọng đạo là một truyền thống đạo lý tốt đẹp của dân tộc ta. Truyền thống này đã được gìn giữ và phát huy qua hàng nghìn năm lịch sử.
Tôn sư trọng đạo là lòng kính trọng, biết ơn đối với những người làm thầy, dạy dỗ, truyền đạt kiến thức, kinh nghiệm cho mình. Trong gia đình, con cái phải biết kính trọng, vâng lời cha mẹ, thầy cô. Trong nhà trường, học sinh phải biết lễ phép, chăm chỉ học tập, hiếu thảo với thầy cô. Trong xã hội, người dân phải biết tôn trọng những người làm thầy, có ý thức học hỏi, trau dồi kiến thức.
Tôn sư trọng đạo có ý nghĩa vô cùng quan trọng. Tôn sư trọng đạo thể hiện truyền thống đạo lý tốt đẹp của dân tộc ta. Tôn sư trọng đạo góp phần xây dựng một xã hội văn minh, tiến bộ. Tôn sư trọng đạo giúp bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất của con người.
Trong nhà trường và xã hội hiện nay, truyền thống tôn sư trọng đạo vẫn được giữ gìn và phát huy. Học sinh, sinh viên ngày càng có ý thức học tập, hiếu thảo với thầy cô. Xã hội ngày càng coi trọng vai trò của người thầy. Tuy nhiên, bên cạnh những ưu điểm, vẫn còn một số hạn chế. Một số học sinh, sinh viên chưa ý thức được tầm quan trọng của việc học hành, chưa tôn trọng thầy cô. Một số người trong xã hội chưa thực sự coi trọng vai trò của người thầy, dẫn đến những hành vi thiếu tôn trọng thầy cô.
Để phát huy truyền thống tôn sư trọng đạo trong nhà trường và xã hội hiện nay, cần có sự chung tay của cả gia đình, nhà trường và xã hội. Gia đình cần giáo dục con cái biết kính trọng, vâng lời cha mẹ, thầy cô. Nhà trường cần tăng cường giáo dục đạo đức, lối sống cho học sinh, sinh viên. Xã hội cần có những hành động thiết thực để tôn vinh những người làm thầy.
Tôn sư trọng đạo là một truyền thống đạo lý tốt đẹp của dân tộc ta. Mỗi người cần có ý thức gìn giữ và phát huy truyền thống này để xây dựng một xã hội văn minh, tiến bộ.
Đề 2: Theo anh (chị), nét đẹp văn hoá gây ấn tượng nhất trong những ngày Tết Nguyên đán của Việt Nam là gì ? Trình bày hiểu biết và quan điểm của anh (chị) về vấn đề này.
Dàn ý
- Mở bài
- Giới thiệu Tết Nguyên đán là một trong những ngày lễ quan trọng nhất của dân tộc Việt Nam.
- Nêu vấn đề cần nghị luận: nét đẹp văn hóa gây ấn tượng nhất trong những ngày Tết Nguyên đán của Việt Nam là gì?
- Thân bài
- Phân tích, làm rõ nét đẹp văn hóa gây ấn tượng nhất trong những ngày Tết Nguyên đán của Việt Nam là tình cảm gia đình, cộng đồng.
- Thể hiện qua những hoạt động, phong tục tập quán như:
- Đón Tết: Cúng tổ tiên, dọn dẹp nhà cửa, mua sắm Tết, chúc Tết,…
- Đi chúc Tết: Chúc Tết ông bà, cha mẹ, họ hàng, bạn bè,…
- Tái hiện lại không khí Tết xưa: hái lộc, chơi trò chơi dân gian,…
- Thể hiện qua những giá trị tinh thần:
- Tình cảm gia đình: sum họp, đoàn tụ, gắn bó, yêu thương.
- Tình cảm cộng đồng: đoàn kết, hòa thuận, sẻ chia.
- Thể hiện qua những hoạt động, phong tục tập quán như:
- Khái quát lại vấn đề.
- Phân tích, làm rõ nét đẹp văn hóa gây ấn tượng nhất trong những ngày Tết Nguyên đán của Việt Nam là tình cảm gia đình, cộng đồng.
- Kết bài
- Khẳng định lại vấn đề.
- Nêu suy nghĩ, cảm nhận của bản thân.
Bài viết
Tết Nguyên đán là một trong những ngày lễ quan trọng nhất của dân tộc Việt Nam. Đây là dịp để mọi người sum họp, đoàn tụ, cùng nhau đón chào một năm mới với nhiều điều tốt lành. Trong những ngày Tết, có rất nhiều nét đẹp văn hóa truyền thống được gìn giữ và phát huy, trong đó, nét đẹp văn hóa gây ấn tượng nhất là tình cảm gia đình, cộng đồng.
Tình cảm gia đình, cộng đồng được thể hiện rõ nét trong những hoạt động, phong tục tập quán của Tết Nguyên đán. Vào dịp Tết, mọi người đều cố gắng dành thời gian để về nhà, sum họp với gia đình, họ hàng. Trong những ngày Tết, nhà nhà đều dọn dẹp, trang hoàng nhà cửa thật sạch sẽ, gọn gàng, chuẩn bị những món ăn ngon để đón Tết. Mọi người cũng thường đi chúc Tết ông bà, cha mẹ, họ hàng, bạn bè. Những lời chúc Tết mang ý nghĩa cầu chúc cho gia đình, bạn bè luôn mạnh khỏe, hạnh phúc, thành công trong năm mới.
Tình cảm gia đình, cộng đồng còn được thể hiện qua những giá trị tinh thần. Trong dịp Tết, mọi người thường dành thời gian để trò chuyện, tâm sự với nhau, cùng nhau ôn lại những kỷ niệm đẹp của năm cũ và cùng nhau chia sẻ những dự định, ước mơ cho năm mới. Bên cạnh đó, trong những ngày Tết, mọi người cũng thường tổ chức những hoạt động vui chơi, giải trí như hái lộc, chơi trò chơi dân gian,… Những hoạt động này giúp mọi người thêm gắn bó, yêu thương nhau hơn.
Tình cảm gia đình, cộng đồng là một trong những nét đẹp văn hóa truyền thống quý báu của dân tộc Việt Nam. Nét đẹp này góp phần tạo nên bản sắc văn hóa riêng của dân tộc, thể hiện tinh thần đoàn kết, gắn bó, yêu thương của người Việt Nam.
Trong thời đại ngày nay, khi xã hội ngày càng phát triển, nhiều giá trị văn hóa truyền thống đang dần bị mai một. Tuy nhiên, tình cảm gia đình, cộng đồng vẫn luôn được gìn giữ và phát huy. Điều này được thể hiện qua những hoạt động, phong tục tập quán của Tết Nguyên đán vẫn luôn được người Việt Nam duy trì và gìn giữ.
Mỗi người chúng ta cần có ý thức gìn giữ và phát huy những nét đẹp văn hóa truyền thống, trong đó có tình cảm gia đình, cộng đồng. Bởi đây là những giá trị quý báu, góp phần làm nên bản sắc văn hóa của dân tộc.
Đề 3: Theo anh (chị), hủ tục cần bài trừ nhất trong các ngày lễ, tết ở Việt Nam là gì? Trình bày hiểu biết và quan điểm của anh (chị) về vấn đề này.
Dàn ý
Mở bài
- Giới thiệu vấn đề: Hủ tục trong các ngày lễ, tết ở Việt Nam
- Nêu vấn đề cần nghị luận: Hủ tục cần bài trừ nhất trong các ngày lễ, tết ở Việt Nam là gì?
Thân bài
- Giải thích khái niệm hủ tục: Hủ tục là những tập tục, phong tục lạc hậu, trái với đạo đức, pháp luật, gây ảnh hưởng xấu đến đời sống xã hội.
- Phân tích những hủ tục trong các ngày lễ, tết ở Việt Nam:
- Những hủ tục về tín ngưỡng, tôn giáo: mê tín dị đoan, cúng bái cầu may,…
- Những hủ tục về cưới xin, ma chay: đốt vàng mã, thuê người đóng vai,…
- Những hủ tục về lễ hội: chen lấn, xô đẩy, đánh nhau,…
- Bàn luận về hủ tục cần bài trừ nhất:
- Theo tôi, hủ tục cần bài trừ nhất trong các ngày lễ, tết ở Việt Nam là hủ tục về mê tín dị đoan.
- Hủ tục mê tín dị đoan có thể gây ra những hậu quả nghiêm trọng, như: lãng phí tiền của, sức lực, thời gian, thậm chí gây ra những tai nạn thương tâm.
- Hủ tục mê tín dị đoan cũng làm suy giảm ý thức tự lực, tự cường của con người, khiến con người trở nên ỷ lại, trông chờ vào những thế lực siêu nhiên.
Kết bài
- Khẳng định lại vấn đề cần nghị luận: Hủ tục mê tín dị đoan cần được bài trừ trong các ngày lễ, tết ở Việt Nam.
- Đề xuất một số giải pháp để bài trừ hủ tục mê tín dị đoan:
- Tăng cường tuyên truyền, giáo dục về tác hại của mê tín dị đoan.
- Tạo điều kiện cho người dân tiếp cận với khoa học, kỹ thuật, văn hóa tiên tiến.
- Xử lý nghiêm những hành vi mê tín dị đoan.
Bài làm
Hủ tục là những tập tục, phong tục lạc hậu, trái với đạo đức, pháp luật, gây ảnh hưởng xấu đến đời sống xã hội. Trong các ngày lễ, tết ở Việt Nam, vẫn còn tồn tại một số hủ tục cần được bài trừ.
Một trong những hủ tục cần bài trừ nhất là hủ tục về mê tín dị đoan. Trong các ngày lễ, tết, nhiều người có thói quen đi chùa, cúng bái, cầu xin những điều may mắn, tài lộc. Họ tin rằng, chỉ cần cầu xin thì những điều tốt đẹp sẽ đến với họ. Tuy nhiên, mê tín dị đoan là một hủ tục có hại, gây lãng phí tiền của, sức lực, thời gian. Nó cũng làm suy giảm ý thức tự lực, tự cường của con người, khiến con người trở nên ỷ lại, trông chờ vào những thế lực siêu nhiên.
Hủ tục mê tín dị đoan còn thể hiện qua việc đốt vàng mã, thuê người đóng vai trong các đám cưới, đám ma. Nhiều người cho rằng, đốt vàng mã sẽ giúp người chết hưởng thụ sung sướng ở thế giới bên kia. Họ cũng cho rằng, thuê người đóng vai sẽ giúp đám cưới, đám ma được diễn ra suôn sẻ, thuận lợi. Tuy nhiên, những hành vi này đều là mê tín dị đoan, không có cơ sở khoa học. Nó chỉ gây tốn kém, ô nhiễm môi trường và làm mất đi nét đẹp văn hóa truyền thống của người Việt.
Ngoài ra, trong các ngày lễ, tết cũng còn một số hủ tục khác cần được bài trừ, như: chen lấn, xô đẩy, đánh nhau trong các lễ hội; ăn uống bừa bãi, lãng phí trong các bữa cỗ;… Những hủ tục này đều gây ảnh hưởng xấu đến đời sống xã hội, cần được loại bỏ.
Để bài trừ hủ tục trong các ngày lễ, tết ở Việt Nam, cần có sự chung tay của cả cộng đồng. Các cấp chính quyền cần tăng cường tuyên truyền, giáo dục về tác hại của mê tín dị đoan. Các cơ quan truyền thông cần tích cực lên án, phê phán những hủ tục lạc hậu. Mỗi người dân cần nâng cao ý thức, hiểu biết để tránh mắc phải những hủ tục.
Bài trừ hủ tục là một việc làm cần thiết để xây dựng một xã hội văn minh, tiến bộ. Mỗi người dân cần nâng cao ý thức, chung tay.
Với những hướng dẫn Soạn bài Nhìn về vốn văn hóa dân tộc chi tiết như trên. Hy vọng sẽ giúp các bạn nắm được những ý chính của tác phẩm này. Chúc các bạn có những bài soạn thật tốt, để thuận tiện trong quá trình tiếp thu bài giảng.