Soạn bài Nghĩa tường minh và hàm ý tiếp theo

 Hướng dẫn soạn bài Nghĩa tường minh và hàm ý tiếp theo – Ngữ văn 9 chi tiết, đầy đủ nhất. Thông qua việc thực hành trả lời các câu hỏi trong phần hướng dẫn và bài tập, chúng ta có thể củng cố kiến thức cơ bản về học phần này.

I – Điều kiện sử dụng hàm ý

Nêu hàm ý của những câu in đậm. Vì sao chị Dậu không dám nói thẳng với con mà phải dùng hàm ý ?

Nêu hàm ý của những câu in đậm.

Câu “Thôi u không ăn, để phần cho con. Con chỉ được ăn ở nhà bữa này nữa thôi, u không muốn ăn tranh của con. Con cứ ăn thật no, không phải nhường nhịn cho u”.

Hàm ý: Chị Dậu biết rằng cái Tí sẽ lo lắng cho mình nên chị cố gắng giấu nỗi buồn, nói nhẹ nhàng, âu yếm để con không phải lo lắng. Tuy nhiên, chị cũng muốn nhắc nhở con rằng bữa này là bữa ăn cuối cùng của con ở nhà.

Câu “Vậy thì bữa sau con ăn ở đâu ?”

Hàm ý: Cái Tí chưa hiểu hết ý câu nói của mẹ nên nó hỏi lại. Câu hỏi này thể hiện sự lo lắng, bất an của cái Tí.

Câu “Con sẽ ăn ở nhà cụ Nghị thôn Đoài”.

Hàm ý: Chị Dậu đã nói thẳng với con rằng chị sẽ bán con cho nhà cụ Nghị thôn Đoài.

Hàm ý trong câu nói nào của chị Dậu rõ hơn ? Vì sao chị Dậu phải nói rõ hơn như vậy ? Chi tiết nào trong đoạn trích cho thấy cái Tí đã hiểu hàm ý trong câu nói của mẹ ?

Hàm ý trong câu nói nào của chị Dậu rõ hơn ?

Hàm ý trong câu nói “Con sẽ ăn ở nhà cụ Nghị thôn Đoài” rõ hơn. Câu nói này thể hiện trực tiếp ý định của chị Dậu là bán con.

Chi tiết nào trong đoạn trích cho thấy cái Tí đã hiểu hàm ý trong câu nói của mẹ ?

Chi tiết cái Tí nghe nói thì giãy nảy, giống như sét đánh bên tai, nó liệng củ khoai vào rổ và oà lên khóc cho thấy cái Tí đã hiểu hàm ý trong câu nói của mẹ. Nó biết rằng mình sắp bị bán đi, vì vậy nó đã rất đau khổ, tuyệt vọng.

Ngoài ra, chi tiết cái Tí van xin, lạy chị Dậu không bán con cũng cho thấy cái Tí đã hiểu hàm ý trong câu nói của mẹ. Nó muốn ở lại với mẹ, không muốn rời xa gia đình.

II – Luyện Tập

Câu 1: (Trang 91, SGK Ngữ Văn 9 Tập 2)

a, 

Người nói: Ông họa sĩ.

Người nghe: Anh thanh niên.

Hàm ý của câu “Anh nói nữa đi” là: Ông họa sĩ muốn anh thanh niên tiếp tục kể chuyện về mình, về công việc của mình, về cuộc sống ở Sa Pa.

Anh thanh niên hiểu hàm ý của ông họa sĩ, vì vậy anh đã tiếp tục kể chuyện của mình. Anh biết rằng ông họa sĩ rất quan tâm đến công việc và cuộc sống của anh, nên anh muốn chia sẻ những điều ấy với ông.

b, 

Người nói: Hai người đàn ông.

Người nghe: Anh Tấn.

Hàm ý của câu “Anh bây giờ sang trọng rồi, còn cần quái gì các thứ đồ gỗ hư hỏng này nữa” là: Hai người đàn ông muốn lấy trộm đồ đạc của anh Tấn. Họ nghĩ rằng anh Tấn đã giàu có, không cần đến những đồ đạc cũ kỹ này nữa.

Anh Tấn không hiểu hàm ý của hai người đàn ông. Anh nghĩ rằng hai người đàn ông này muốn giúp đỡ mình, nên anh đã đồng ý cho họ lấy đồ đạc.

c, 

Người nói: Hoạn Thư.

Người nghe: Kiều.

Hàm ý của câu “Tiểu thư cũng có bây giờ đến đây ! Đàn bà dễ có mấy tay, Đời xưa mấy mặt đời này mấy gan Ị Dễ dàng là thói hồng nhan, Càng cay nghiệt lắm càng oan trái nhiêu” là: Hoạn Thư muốn châm biếm Kiều. Hoạn Thư cho rằng Kiều là người phụ nữ lẳng lơ, đanh đá, và sẽ gặp nhiều oan trái.

Kiều hiểu hàm ý của Hoạn Thư, vì vậy Kiều đã rất buồn và đau đớn. Kiều biết rằng Hoạn Thư đang cố gắng dồn mình vào đường cùng.

Tóm lại, trong cả ba đoạn trích trên, người nói đều sử dụng hàm ý để thể hiện những suy nghĩ, tình cảm của mình. Người nghe có thể hiểu hoặc không hiểu hàm ý của người nói, tùy thuộc vào hoàn cảnh và mối quan hệ giữa họ.

Câu 2: (Trang 92, SGK Ngữ Văn 9 Tập 2)

Hàm ý của câu “Cơm sôi rồi, chắt nước giùm cái !” là: Bé Thu muốn nhờ ông Sáu chắt nước cơm.

Vì sao bé Thu không nói thẳng được mà phải sử dụng hàm ý ?

Bé Thu không nói thẳng được vì bé vẫn chưa chấp nhận ông Sáu là cha mình. Bé vẫn nghĩ rằng ông Sáu là người lạ, là người đã “lấy mất” ba của bé. Bé không muốn gọi ông Sáu là “ba” vì sợ rằng mình sẽ bị lừa.

Việc sử dụng hàm ý có thành công không ?

Việc sử dụng hàm ý của bé Thu không thành công. Bé Sáu vẫn không hiểu hàm ý của bé. Ông vẫn ngồi ỉm, không đáp lại lời bé.

Có thể thấy, bé Thu là một cô bé thông minh, tinh nghịch. Bé biết cách sử dụng hàm ý để thể hiện suy nghĩ, tình cảm của mình. Tuy nhiên, trong trường hợp này, việc sử dụng hàm ý của bé đã không mang lại hiệu quả như mong muốn.

Câu 3: (Trang 92, SGK Ngữ Văn 9 Tập 2)

Lượt lời của B:

“Mai mình có hẹn với bạn rồi, không đi được.”

“Mai mình có việc bận, không đi được.”

“Mai mình có bài kiểm tra, không đi được.”

Những câu này đều có hàm ý từ chối lời mời của A. Chúng thể hiện rằng B có lý do chính đáng để không đi về quê cùng A.

Ví dụ, câu “Mai mình có hẹn với bạn rồi, không đi được” thể hiện rằng B đã có kế hoạch riêng vào ngày mai. Câu “Mai mình có việc bận, không đi được” thể hiện rằng B có công việc quan trọng cần phải giải quyết. Câu “Mai mình có bài kiểm tra, không đi được” thể hiện rằng B cần phải tập trung ôn bài cho bài kiểm tra.

Cụ thể, trong đoạn thoại, nếu B nói câu “Mai mình có hẹn với bạn rồi, không đi được”, thì A sẽ hiểu rằng B đã có kế hoạch riêng vào ngày mai và không thể dành thời gian cho A. Điều này sẽ khiến A cảm thấy tiếc vì không thể đi chơi cùng B, nhưng A cũng sẽ tôn trọng quyết định của B.

Tương tự, nếu B nói câu “Mai mình có việc bận, không đi được”, thì A sẽ hiểu rằng B có công việc quan trọng cần phải giải quyết. Điều này sẽ khiến A cảm thấy thông cảm cho B và sẽ không ép buộc B phải đi cùng mình.

Cuối cùng, nếu B nói câu “Mai mình có bài kiểm tra, không đi được”, thì A sẽ hiểu rằng B cần phải tập trung ôn bài cho bài kiểm tra. Điều này sẽ khiến A cảm thấy lo lắng cho B và sẽ động viên B học tập thật tốt.

Tùy theo hoàn cảnh cụ thể, B có thể lựa chọn câu nói phù hợp để từ chối lời mời của A một cách khéo léo, lịch sự.

Câu 4: (Trang 92, SGK Ngữ Văn 9 Tập 2)

Qua việc so sánh “hi vọng” với “con đường”, Lỗ Tấn muốn thể hiện những hàm ý sau:

Hi vọng là điều gì đó chưa biết rõ, chưa xác định, có thể là thực hoặc hư.

Hi vọng là một khái niệm trừu tượng, không thể nhìn thấy, sờ thấy được. Nó có thể là niềm mong mỏi, ước mơ, khát vọng của con người về một điều gì đó tốt đẹp, tươi sáng hơn. Tuy nhiên, hi vọng cũng có thể là những ảo tưởng, những mơ mộng viển vông.

Hi vọng chỉ trở thành hiện thực khi con người nỗ lực, kiên trì theo đuổi nó.

Cũng giống như con đường, hi vọng không tự nhiên mà có. Nó chỉ xuất hiện khi có những người sẵn sàng dấn thân, đi theo nó. Con đường trên mặt đất vốn không có, nhưng khi có người đi qua, lặp đi lặp lại nhiều lần, thì con đường mới được hình thành. Tương tự như vậy, hi vọng chỉ trở thành hiện thực khi con người nỗ lực, kiên trì theo đuổi nó.

Hi vọng là nguồn động lực thúc đẩy con người vươn lên, vượt qua khó khăn, thử thách.

Hi vọng là ánh sáng dẫn đường cho con người trong cuộc sống. Nó giúp con người có thêm sức mạnh để vượt qua khó khăn, thử thách, hướng tới những điều tốt đẹp hơn.

Với những hàm ý trên, Lỗ Tấn đã thể hiện niềm tin vào sức mạnh của con người. Ông cho rằng, con người có thể hiện thực hóa mọi hy vọng của mình, miễn là họ có đủ nghị lực, quyết tâm và kiên trì theo đuổi nó.

Câu 5: (Trang 93, SGK Ngữ Văn 9 Tập 2)

Đoạn 1

Mây: “Hãy đến với chúng tôi, bé gái! Chúng tôi sẽ cùng chơi đùa với bé, cùng bay lượn trên bầu trời, cùng ngắm nhìn thế giới từ trên cao.”

Hàm ý mời mọc: Mây mời em bé cùng chơi đùa với mình trên bầu trời.

Câu mời mọc rõ hơn: “Hãy đến với chúng tôi, bé gái! Chúng tôi sẽ cùng chơi đùa với bé, cùng bay lượn trên bầu trời, cùng ngắm nhìn thế giới từ trên cao. Chúng tôi sẽ cho bé thấy những điều kỳ diệu mà bé chưa bao giờ được thấy.”

Đoạn 2

Sóng: “Hãy đến với chúng tôi, bé gái! Chúng tôi sẽ cùng ca hát, cùng nhảy múa, cùng rong chơi trên biển cả.”

Hàm ý mời mọc: Sóng mời em bé cùng chơi đùa với mình trên biển cả.

Câu mời mọc rõ hơn: “Hãy đến với chúng tôi, bé gái! Chúng tôi sẽ cùng ca hát, cùng nhảy múa, cùng rong chơi trên biển cả. Chúng tôi sẽ cho bé thấy những điều thú vị mà bé chưa bao giờ được thấy.”

Đoạn 3

Mẹ: “Bé ngoan, mẹ rất yêu bé. Bé hãy ở nhà với mẹ nhé.”

Hàm ý từ chối: Mẹ từ chối lời mời của mây và sóng, muốn em bé ở nhà với mình.

Câu từ chối rõ hơn: “Bé ngoan, mẹ rất yêu bé. Bé hãy ở nhà với mẹ nhé. Mẹ sẽ kể cho bé nghe những câu chuyện cổ tích, mẹ sẽ hát cho bé nghe những bài hát ru, mẹ sẽ cho bé ăn những món ăn ngon. Bé sẽ không thấy buồn khi ở nhà với mẹ đâu.”

Thông qua những câu mời mọc và từ chối trong các đoạn đối thoại, Ta-go đã thể hiện sự đối lập giữa hai thế giới: thế giới tự nhiên và thế giới con người. Thế giới tự nhiên là thế giới của tự do, của ước mơ, của những điều kỳ diệu. Thế giới con người là thế giới của ràng buộc, của trách nhiệm, của những điều quen thuộc.

Cuối cùng, em bé đã lựa chọn ở lại với mẹ. Đây là một quyết định thể hiện tình yêu thương, sự gắn bó giữa em bé và mẹ.

Với những hướng dẫn soạn bài Nghĩa tường minh và hàm ý tiếp theo – Ngữ văn 9 chi tiết như trên. Hy vọng sẽ giúp các bạn nắm được những ý chính của học phần này. Chúc các bạn có những bài soạn thật tốt, để thuận tiện trong quá trình tiếp thu bài giảng.