Soạn bài Nghị luận trong văn bản tự sự

     Hướng dẫn soạn bài Nghị luận trong văn bản tự sự – Ngữ văn 9 chi tiết, đầy đủ nhất. Thông qua việc thực hành trả lời các câu hỏi trong phần hướng dẫn và bài tập, chúng ta có thể củng cố kiến thức cơ bản về tác phẩm này

I – Tìm hiểu yếu tố nghị luận trong văn bản tự sự
Câu 2: (Trang 138, SGK Ngữ Văn 9 Tập 1)
Câu trả lời
a, 

  • Đoạn trích 1:
    • Luận điểm: Cần phải hiểu và thương yêu những người xung quanh.
    • Luận cứ:
      • Nếu không cố tìm mà hiểu họ, ta sẽ chỉ thấy họ là những người đáng ghét, tàn nhẫn.
      • Vợ ông lão không ác, nhưng vì khổ quá nên đã làm những chuyện không hay.
      • Cái bản tính tốt của con người có thể bị che lấp bởi những nỗi lo lắng, buồn đau, ích kỉ.
    • Lập luận:
      • Bằng lối lập luận so sánh, đối lập, tác giả đã cho thấy những người xung quanh ta có thể là những người đáng thương nếu ta biết hiểu và thương yêu họ.
      • Tác giả cũng sử dụng lối lập luận chứng minh bằng lí lẽ và dẫn chứng cụ thể để làm rõ luận điểm của mình.
  • Đoạn trích 2:
    • Luận điểm: Hoạn Thư không phải là người ác.
    • Luận cứ:
      • Hoạn Thư cũng là một người đàn bà bình thường, cũng có những thói ghen tuông như bao người phụ nữ khác.
      • Hoạn Thư đã từng sống chung thủy với Kiều, nhưng vì Kiều quá xinh đẹp nên đã khiến Hoạn Thư ghen tuông.
      • Hoạn Thư đã nhận ra lỗi lầm của mình và xin tha thứ.
    • Lập luận:
      • Bằng lối lập luận chứng minh bằng lí lẽ và dẫn chứng cụ thể, Hoạn Thư đã cho thấy mình không phải là người ác.

b,

  • Nội dung của yếu tố nghị luận trong văn bản tự sự:
    • Yếu tố nghị luận trong văn bản tự sự là những đoạn văn, câu văn thể hiện quan điểm, tư tưởng của tác giả về cuộc sống, con người.
    • Yếu tố nghị luận có thể xuất hiện ở bất kì vị trí nào trong văn bản tự sự, nhưng thường xuất hiện ở phần kết thúc để khẳng định chủ đề của tác phẩm.
  • Vai trò của yếu tố nghị luận trong văn bản tự sự:
    • Yếu tố nghị luận giúp cho văn bản tự sự trở nên sâu sắc, giàu ý nghĩa tư tưởng.
    • Yếu tố nghị luận giúp cho tác giả thể hiện được quan điểm, tư tưởng của mình về cuộc sống, con người.
    • Yếu tố nghị luận giúp cho người đọc hiểu rõ hơn nội dung, ý nghĩa của tác phẩm.
  • Yếu tố nghị luận làm cho văn bản tự sự thêm sâu sắc như thế nào:
    • Yếu tố nghị luận giúp cho văn bản tự sự không chỉ dừng lại ở việc kể chuyện mà còn có thể thể hiện những suy nghĩ, cảm nhận của tác giả về cuộc sống, con người.
    • Yếu tố nghị luận giúp cho văn bản tự sự trở nên có chiều sâu, có ý nghĩa tư tưởng, có sức thuyết phục đối với người đọc.

Ví dụ:

  • Trong đoạn trích 1, yếu tố nghị luận giúp cho câu chuyện trở nên sâu sắc hơn bởi nó thể hiện được quan điểm nhân đạo của tác giả về con người. Tác giả cho rằng, con người vốn dĩ tốt đẹp, nhưng có thể bị những nỗi lo lắng, buồn đau, ích kỉ che lấp. Vì vậy, cần phải hiểu và thương yêu những người xung quanh, đặc biệt là những người đang gặp khó khăn, bất hạnh.
  • Trong đoạn trích 2, yếu tố nghị luận giúp cho nhân vật Hoạn Thư trở nên đáng thương hơn. Tác giả cho thấy Hoạn Thư cũng là một người đàn bà bình thường, cũng có những thói ghen tuông như bao người phụ nữ khác. Hoạn Thư đã từng sống chung thủy với Kiều, nhưng vì Kiều quá xinh đẹp nên đã khiến Hoạn Thư ghen tuông. Khi nhận ra lỗi lầm của mình, Hoạn Thư đã thành tâm xin tha thứ.

II – Luyện Tập
Câu 1: (Trang 139, SGK Ngữ Văn 9 Tập 1)
Lời văn trong đoạn trích (a), mục 1.1 là lời của ông giáo, nhân vật chính trong truyện ngắn “Lão Hạc” của nhà văn Nam Cao. Ông giáo đang thuyết phục chính bản thân mình về việc cần phải hiểu và thương yêu những người xung quanh.

Cụ thể, ông giáo đã đưa ra những luận điểm sau để thuyết phục bản thân:

  • Nếu không cố tìm mà hiểu họ, ta sẽ chỉ thấy họ là những người đáng ghét, tàn nhẫn.
  • Vợ ông lão không ác, nhưng vì khổ quá nên đã làm những chuyện không hay.
  • Cái bản tính tốt của con người có thể bị che lấp bởi những nỗi lo lắng, buồn đau, ích kỉ.

Để làm rõ luận điểm của mình, ông giáo đã sử dụng lối lập luận so sánh, đối lập, chứng minh bằng lí lẽ và dẫn chứng cụ thể.

Ví dụ, ông giáo đã so sánh những người xung quanh với những con vật như gàn dở, ngu ngốc, bần tiện, xấu xa, bỉ ổi để chỉ ra những cái nhìn phiến diện, thiếu thiện cảm của con người đối với những người xung quanh. Ông cũng đã lấy ví dụ cụ thể về vợ mình để chứng minh rằng, những người xung quanh ta có thể là những người đáng thương nếu ta biết hiểu và thương yêu họ.

Qua đoạn trích này, ta có thể thấy rằng, ông giáo là một người có tấm lòng nhân hậu, bao dung. Ông luôn quan tâm đến những người xung quanh, đặc biệt là những người đang gặp khó khăn, bất hạnh. Ông cũng là một người có suy nghĩ sâu sắc, thấu hiểu lẽ đời. Ông giáo đã thể hiện quan điểm nhân đạo của mình về con người qua lời thuyết phục bản thân của mình.

Câu 2: (Trang 139, SGK Ngữ Văn 9 Tập 1)
Trong đoạn trích (b), mục 1.1, Hoạn Thư đã lập luận để thuyết phục Thúy Kiều tha thứ cho mình.

Lập luận của Hoạn Thư có thể được tóm tắt như sau:

  • Hoạn Thư là một người đàn bà bình thường, cũng có những thói ghen tuông như bao người phụ nữ khác.
  • Hoạn Thư đã từng sống chung thủy với Kiều, nhưng vì Kiều quá xinh đẹp nên đã khiến Hoạn Thư ghen tuông.
  • Hoạn Thư đã nhận ra lỗi lầm của mình và xin tha thứ.

Để làm rõ luận điểm của mình, Hoạn Thư đã sử dụng lối lập luận chứng minh bằng lí lẽ và dẫn chứng cụ thể.

  • Hoạn Thư đã viện dẫn lí lẽ rằng, ghen tuông là một thói thường tình của con người, nhất là đối với những người phụ nữ.
  • Hoạn Thư cũng đã lấy dẫn chứng cụ thể về việc mình đã từng sống chung thủy với Kiều để chứng minh rằng, mình không phải là một người ác.
  • Cuối cùng, Hoạn Thư đã thành tâm xin tha thứ để thể hiện sự ăn năn, hối lỗi của mình.

Lời lẽ của Hoạn Thư trong đoạn trích này rất khéo léo, sắc sảo. Hoạn Thư đã biết cách sử dụng những lí lẽ thuyết phục để làm cho Thúy Kiều cảm động và tha thứ cho mình.

Lời khen của Thúy Kiều “Khôn ngoan đến mực nói năng phải lời” là hoàn toàn xác đáng. Hoạn Thư là một người phụ nữ thông minh, sắc sảo, biết cách dùng lời lẽ để thuyết phục người khác. Lời lập luận của Hoạn Thư đã thể hiện được điều đó.

Ngoài ra, lời khen của Thúy Kiều cũng thể hiện sự cảm thông, độ lượng của nàng đối với Hoạn Thư. Thúy Kiều hiểu rằng, Hoạn Thư cũng là một người phụ nữ bình thường, cũng có những sai lầm. Thúy Kiều đã tha thứ cho Hoạn Thư, mở ra một cơ hội mới cho Hoạn Thư để sửa sai và làm lại cuộc đời.

     Với những hướng dẫn soạn bài Nghị luận trong văn bản tự sự – Ngữ văn 9 chi tiết như trên. Hy vọng sẽ giúp các bạn nắm được những ý chính của tác phẩm này. Chúc các bạn có những bài soạn thật tốt, để thuận tiện trong quá trình tiếp thu bài giảng.