Soạn bài Muốn làm Thằng Cuội – Ngữ văn lớp 8

Hướng dẫn soạn Muốn làm Thằng Cuội bài chi tiết, đầy đủ nhất. Thông qua việc thực hành trả lời các câu hỏi trong phần hướng dẫn và bài tập, chúng ta có thể củng cố kiến thức cơ bản về tác phẩm này.

Đọc – Hiểu văn bản

Câu 1: Hai câu thơ thể hiện rõ tâm trạng chán chường, buồn bã của Tản Đà đối với cuộc sống trần thế. Có thể có nhiều nguyên nhân dẫn đến tâm trạng này, trong đó có thể kể đến một số nguyên nhân chính sau:

  • Tâm trạng chán chường, buồn bã là tâm trạng thường thấy của những người có tâm hồn nhạy cảm, yêu thiên nhiên, yêu cái đẹp. Tản Đà là một người như vậy. Ông có tâm hồn nghệ sĩ, yêu cái đẹp, yêu thiên nhiên, nhưng lại sống trong một xã hội thực dân nửa phong kiến đầy rẫy những bất công, ngang trái. Cuộc sống trần thế với ông là một cuộc sống tù túng, ngột ngạt, khiến ông cảm thấy chán chường, buồn bã.
  • Tản Đà là một người có chí lớn, nhưng lại không được thực hiện. Ông muốn làm một nhà thơ lớn, muốn đem thơ ca của mình cống hiến cho đời, nhưng lại gặp phải nhiều khó khăn, trở ngại. Điều này khiến ông cảm thấy chán nản, thất vọng.
  • Tản Đà là một người có cá tính phóng khoáng, thích tự do, nhưng lại bị ràng buộc bởi những quy tắc, khuôn khổ của xã hội. Điều này khiến ông cảm thấy ngột ngạt, không thể phát huy hết khả năng của mình.

Câu 2 

“Ngông” là một tính cách, một thái độ sống của con người thể hiện sự khác biệt, không theo khuôn phép, lề thói thông thường. Người “ngông” thường có những tư tưởng, hành động, lời nói khác thường, thậm chí có phần táo bạo, vượt ra ngoài những chuẩn mực của xã hội.

Trong bài thơ “Muốn làm thằng Cuội”, Tản Đà thể hiện rõ cái “ngông” của mình qua ước muốn được làm thằng Cuội.

  • Ở hai câu 3 – 4, Tản Đà ước muốn được lên cung trăng cùng chị Hằng để:

Cưỡi trên con hạc, cành cao nguyệt điện

Ngồi cùng chị Hằng, ngắm cảnh mây mù

Ước muốn này là một ước muốn táo bạo, khác thường. Bởi lẽ, thằng Cuội là một nhân vật dân gian, được biết đến là một người nông dân ngốc nghếch, vụng về. Vậy mà Tản Đà lại muốn mình trở thành thằng Cuội, để có thể lên cung trăng cùng chị Hằng. Điều này thể hiện sự khác biệt, không theo khuôn phép của xã hội của Tản Đà.

  • Ở hai câu 5 – 6, Tản Đà còn ước muốn được:

Nguyệt điện gió mát, ánh trăng thanh

Ngồi ngắm cùng chị, quên cả quên trời

Ước muốn này cũng là một ước muốn táo bạo, khác thường. Bởi lẽ, trăng là một hiện tượng thiên nhiên, là biểu tượng của cái đẹp, của sự thanh khiết. Vậy mà Tản Đà lại muốn mình quên cả quên trời để ngắm trăng, để tận hưởng vẻ đẹp của trăng. Điều này thể hiện sự phóng khoáng, tự do, không bị ràng buộc bởi những quy tắc, khuôn khổ của xã hội của Tản Đà.

Câu 3: Hình ảnh cuối bài thơ “Muốn làm thằng Cuội” của Tản Đà là hình ảnh

Tựa nhau trông xuống thế gian cười

Hình ảnh này thể hiện sự tự do, phóng khoáng, thoát tục của Tản Đà và chị Hằng. Họ đã thoát khỏi những ràng buộc của cuộc sống trần thế, tìm đến một thế giới tự do, thanh thản.

Cái cười ở đây là một cái cười của sự mãn nguyện, của sự tự do, phóng khoáng. Đó là cái cười của những con người đã tìm được hạnh phúc cho mình.

Trên thực tế, cuộc sống trần thế là một cuộc sống đầy rẫy những bất công, ngang trái. Con người phải chịu đựng nhiều khổ đau, lo toan. Vì vậy, khát vọng được thoát khỏi những ràng buộc của cuộc sống trần thế là một khát vọng chính đáng của con người.

Cái cười cuối bài thơ của Tản Đà là một cái cười thể hiện khát vọng ấy. Đó là một cái cười lạc quan, tin tưởng vào cuộc sống, vào tương lai.

Cái cười ấy cũng thể hiện sự hài lòng, mãn nguyện của Tản Đà khi đã tìm được cho mình một nơi chốn để sống, một cách sống phù hợp với tâm hồn mình.

Câu 4: Bài thơ “Muốn làm thằng Cuội” của Tản Đà là một bài thơ mang đậm dấu ấn của phong cách “ngông” của ông. Bài thơ hấp dẫn người đọc bởi nhiều yếu tố nghệ thuật, trong đó có thể kể đến một số yếu tố chính sau:

  • Tình cảm chân thành, sâu sắc của Tản Đà:

Bài thơ là lời tâm sự chân thành của Tản Đà về tâm trạng chán chường, buồn bã của ông đối với cuộc sống trần thế. Tâm trạng này xuất phát từ nhiều nguyên nhân, trong đó có thể kể đến những nguyên nhân như:

  • Tản Đà là một người có tâm hồn nghệ sĩ, yêu cái đẹp, yêu thiên nhiên, nhưng lại sống trong một xã hội thực dân nửa phong kiến đầy rẫy những bất công, ngang trái. Cuộc sống trần thế với ông là một cuộc sống tù túng, ngột ngạt, khiến ông cảm thấy chán chường, buồn bã.
  • Tản Đà là một người có chí lớn, nhưng lại không được thực hiện. Ông muốn làm một nhà thơ lớn, muốn đem thơ ca của mình cống hiến cho đời, nhưng lại gặp phải nhiều khó khăn, trở ngại. Điều này khiến ông cảm thấy chán nản, thất vọng.
  • Tản Đà là một người có cá tính phóng khoáng, thích tự do, nhưng lại bị ràng buộc bởi những quy tắc, khuôn khổ của xã hội. Điều này khiến ông cảm thấy ngột ngạt, không thể phát huy hết khả năng của mình.

Tình cảm chân thành, sâu sắc của Tản Đà được thể hiện rõ nét qua hai câu thơ đầu của bài thơ:

Đêm thu buồn lắm chị Hằng ơi

Trần thế em nay chán nửa rồi

Hai câu thơ thể hiện rõ tâm trạng chán chường, buồn bã của Tản Đà đối với cuộc sống trần thế. Tình cảm này được thể hiện một cách chân thành, sâu sắc, khiến người đọc cảm nhận được nỗi lòng của nhà thơ.

  • Cái “ngông” của Tản Đà:

Cái “ngông” của Tản Đà thể hiện rõ nét trong ước muốn được làm thằng Cuội của ông. Ước muốn này là một ước muốn táo bạo, khác thường. Bởi lẽ, thằng Cuội là một nhân vật dân gian, được biết đến là một người nông dân ngốc nghếch, vụng về. Vậy mà Tản Đà lại muốn mình trở thành thằng Cuội, để có thể lên cung trăng cùng chị Hằng. Điều này thể hiện sự khác biệt, không theo khuôn phép của xã hội của Tản Đà.

Cái “ngông” của Tản Đà cũng thể hiện trong hình ảnh cuối bài thơ:

Tựa nhau trông xuống thế gian cười

Hình ảnh này thể hiện sự tự do, phóng khoáng, thoát tục của Tản Đà và chị Hằng. Họ đã thoát khỏi những ràng buộc của cuộc sống trần thế, tìm đến một thế giới tự do, thanh thản.

  • Sự kết hợp giữa chất trữ tình và chất trào lộng:

Bài thơ “Muốn làm thằng Cuội” là một bài thơ trữ tình, nhưng cũng có những yếu tố trào lộng. Sự kết hợp giữa chất trữ tình và chất trào lộng đã tạo nên sức hấp dẫn riêng cho bài thơ.

Chất trữ tình thể hiện ở tâm trạng chán chường, buồn bã của Tản Đà đối với cuộc sống trần thế. Chất trào lộng thể hiện ở ước muốn được làm thằng Cuội của Tản Đà, ở hình ảnh cuối bài thơ.

  • Giọng điệu tự nhiên, phóng khoáng:

Giọng điệu tự nhiên, phóng khoáng của bài thơ cũng là một yếu tố góp phần tạo nên sức hấp dẫn của bài thơ. Giọng điệu này phù hợp với tâm trạng và tính cách của Tản Đà.

Luyện tập

Câu 1: Ở hai câu 3 – 4, đối ở hai vế

Cưỡi trên con hạc, cành cao nguyệt điện

Ngồi cùng chị Hằng, ngắm cảnh mây mù

  • Đối về hành động: cưỡi – ngồi
  • Đối về địa điểm: cành cao nguyệt điện – ngắm cảnh mây mù
  • Đối về hình ảnh: hạc – chị Hằng

Sự đối lập giữa các vế thơ đã tạo nên một khung cảnh thơ mộng, trữ tình. Chàng Cuội cưỡi hạc bay lên cung trăng, cùng chị Hằng ngắm cảnh mây mù. Cảnh vật thiên nhiên hiện lên thật đẹp, thật thơ mộng.

Ở hai câu 5 – 6, đối ở hai vế:

Nguyệt điện gió mát, ánh trăng thanh

Ngồi ngắm cùng chị, quên cả quên trời

  • Đối về không gian: nguyệt điện – trời
  • Đối về thời gian: đêm – ngày
  • Đối về trạng thái: quên cả – quên cả

Sự đối lập giữa các vế thơ đã thể hiện ước muốn được thoát khỏi những ràng buộc của cuộc sống trần thế của Tản Đà. Ở cung trăng, chàng Cuội được tận hưởng không gian yên tĩnh, thanh bình, được quên đi những muộn phiền, lo toan của cuộc sống trần thế.

Câu 2 

Về ngôn ngữ

  • Bài thơ “Muốn làm thằng Cuội” của Tản Đà
  • Ngôn ngữ trong bài thơ “Muốn làm thằng Cuội” mang đậm dấu ấn của phong cách “ngông” của Tản Đà. Ngôn ngữ trong bài thơ rất tự nhiên, phóng khoáng, không theo khuôn phép, lề thói thông thường.
  • Tản Đà sử dụng nhiều từ ngữ, hình ảnh dân gian, gần gũi với đời sống hàng ngày. Ví dụ: “thằng Cuội”, “cành cao nguyệt điện”, “nguyệt điện gió mát”, “ánh trăng thanh”.
  • Tản Đà cũng sử dụng nhiều từ ngữ mang tính chất trào lộng, gây cười. Ví dụ: “ngồi ngắm cùng chị, quên cả quên trời”.
  • Bài thơ “Qua Đèo Ngang” của Bà Huyện Thanh Quan
  • Ngôn ngữ trong bài thơ “Qua Đèo Ngang” mang đậm dấu ấn của phong cách cổ điển. Ngôn ngữ trong bài thơ trang trọng, nghiêm túc, thể hiện được tâm trạng buồn bã, cô đơn của nhà thơ.
  • Bà Huyện Thanh Quan sử dụng nhiều từ ngữ Hán Việt, mang tính chất ước lệ tượng trưng. Ví dụ: “non xanh”, “giang san”, “bóng chiều”, “lữ khách”.
  • Bà Huyện Thanh Quan cũng sử dụng nhiều từ ngữ mang tính chất tả thực, thể hiện được cảnh vật thiên nhiên hùng vĩ, tráng lệ của Đèo Ngang. Ví dụ: “cờ bay phấp phới”, “cồn nọ bụi mù”, “mây che đỉnh núi”.

Về giọng điệu

  • Bài thơ “Muốn làm thằng Cuội” của Tản Đà
  • Giọng điệu trong bài thơ “Muốn làm thằng Cuội” là giọng điệu tự nhiên, phóng khoáng, thể hiện tâm trạng chán chường, buồn bã, nhưng cũng có phần táo bạo, khác thường của Tản Đà.
  • Tản Đà sử dụng nhiều câu thơ mang tính chất tự sự, tâm tình. Ví dụ: “Đêm thu buồn lắm chị Hằng ơi”, “Trần thế em nay chán nửa rồi”, “Tựa nhau trông xuống thế gian cười”.
  • Bài thơ “Qua Đèo Ngang” của Bà Huyện Thanh Quan
  • Giọng điệu trong bài thơ “Qua Đèo Ngang” là giọng điệu buồn bã, cô đơn, thể hiện tâm trạng thất vọng, chán nản của bà Huyện Thanh Quan trước thực tại xã hội phong kiến đương thời.
  • Bà Huyện Thanh Quan sử dụng nhiều câu thơ mang tính chất tả cảnh, trữ tình. Ví dụ: “Bước chân lữ khách qua đèo Ngang”, “Cảnh vật chiều nay sao đượm buồn”, “Nhớ nước đau lòng con quốc quốc”, “Thương nhà mỏi miệng cái gia gia”.

Với những hướng dẫn soạn bài  Muốn làm Thằng Cuội chi tiết như trên. Hy vọng sẽ giúp các bạn nắm được những ý chính của tác phẩm này. Chúc các bạn có những bài soạn thật tốt, để thuận tiện trong quá trình tiếp thu bài giảng.