Soạn bài Một thời đại trong thi ca

Hướng dẫn Soạn bài Một thời đại trong thi ca – Sách Cánh Diều Lớp 11 chi tiết, đầy đủ nhất. Thông qua việc thực hành trả lời các câu hỏi trong phần hướng dẫn và bài tập, chúng ta có thể củng cố kiến thức cơ bản về tác phẩm này.

1) Chuẩn bị

– Thông tin tác giả:

   + Hoài Thanh (1909 – 1982), tên khai sinh Nguyễn Đức Nguyên.

   + Quê ở Nghi Trung, Nghi Lộc, Nghệ An, xuất thân trong một gia đình nhà Nho nghèo.

   + Trước cách mạng:

* Tham gia các phong trào yêu nước ngay từ thời đi học và bị thực dân Pháp bắt giam.

* Tham gia cách mạng Tháng Tám và làm chủ tịch Hội Văn hóa cứu quốc ở Huế.

   + Sau cách mạng Tháng Tám: Chủ yếu hoạt động trong ngành Văn hóa – nghệ thuật và từng giữ nhiều chức vụ quan trọng: Tổng thư ký Hội Văn hóa cứu quốc Việt Nam, Hội Văn nghệ Việt Nam, Tổng thư ký Hội Liên Hiệp văn học nghệ thuật Việt Nam…

– Phong trào Thơ Mới:

Phong trào thơ mới được chia thành những giai đoạn sau:

   + Giai đoạn 1932 – 1935

Đây là giai đoạn đánh dấu sự chớm nở của thơ mới, với sự đấu tranh gay gắt giữa hai trường phái thơ. Sau bài khởi xướng của Phan Khôi, một loạt các nhà thơ như Thế Lữ, Lưu Trọng Lư, Huy Thông, Vũ Đình Liên liên tiếp công kích thơ Đường luật, hô hào bỏ niêm, luật, đối,bỏ điển tích, sáo ngữ …

Ở giai đoạn đầu, Thế Lữ là nhà thơ tiêu biểu nhất của Phong trào thơ mới vào tập Mấy vần thơ (1935). Ngoài ra còn có sự góp mặt các nhà thơ Lưu Trọng Lư, Nguyễn Nhược Pháp, Vũ Đình Liên

   + Giai đoạn 1936-1939

Đây là giai đoạn Thơ mới chiếm ưu thế tuyệt đối so với “Thơ cũ” trên nhiều bình diện, nhất là về mặt thể loại. Giai đoạn này xuất hiện nhiều tên tuổi lớn như Xuân Diệu (tập Thơ thơ -1938), Hàn Mặc Tử (Gái quê -1936, Đau thương-1937), Chế Lan Viên (Điêu tàn – 1937), Bích Khuê (Tinh huyết – 1939), … Đặc biệt sự góp mặt của Xuân Diệu, nhà thơ “mới nhất trong các nhà thơ mới”, vừa mới bước vào làng thơ “đã được người ta dành cho một chỗ ngồi yên ổn” (Hoài Thanh). Xuân Diệu chính là nhà thơ tiêu biểu nhất của giai đoạn này

Phong trào thơ mới nở rộ với hàng loạt các cây bút có tên tuổi xuất hiện, thể hiện rõ tài năng nghệ thuật đặc sắc cũng như sự lên ngôi của cái tôi cá nhân sau suốt một thời gian dài bị kìm hãm bởi. Các nhà thơ được nói lên cảm xúc của mình một cách trọn vẹn.

   + Giai đoạn 1940-1945

Đây là giai đoạn thơ mới xuất hiện nhiều khuynh hướng khác nhau, về cơ bản vẫn giữ được nét đặc trưng của thơ mới những giai đoạn đầu, song đã bắt đầu có sự thoái trào. Các nhà thơ thời kì này xuất hiện một bộ phận cổ súy việc ăn chơi, hưởng thụ trước thời thế loạn lạc, lãng mạn một cách thái quá hiện thực. Giai cấp tiểu tư sản thành thị và một bộ phận trí thức đã không giữ được tư tưởng độclập đã tự phát chạy theo giai cấp tư sản. Với thân phận của người dân mất nước và bị chế độ xã hội thực dân o ép, họ như kẻ đứng ngã ba đường, sẵn sàng đón nhận những luồng gió khác nhau thổi tới.

2) Đọc hiểu

* Trả lời câu hỏi giữa bài:

Câu 1: Tác giả đưa ra tiêu chí nào để so sánh giữa thơ cũ và thơ mới?

Tiêu chí được nêu ra để phân biệt thơ mới và thơ cũ không được nêu ra rõ ràng bởi mỗi thời đại đều có những nhà thơ theo trường phái nhất định vì vậy họ mới có thể viết ra những câu thơ cũ trong thời đại mới và những câu mới trong thời đại cũ. Cách duy nhất để hiểu được tinh thần thơ cho đúng là phải so sánh các bài thơ với nhau.

Câu 2: Câu văn nào cho thấy luận điểm khái quát của Hoài Thanh?

Câu văn cho thấy luận điểm khái quát của Hoài Thanh: Các thời đại vẫn liên tiếp cùng nhau và muốn rõ đặc sắc mỗi thời phải nhìn vào đại thể.

Câu 3: Vì sao khi xuất hiện trên thi đàn Việt Nam, chữ tôi lại “bỡ ngỡ” và “như lạc loài”?

Khi xuất hiện trên thi đàn Việt Nam, chữ tôi lại “bỡ ngỡ” và “như lạc loài” vì nó mang theo một quan niệm chưa từng thấy ở xứ này: quan niệm cá nhân. Xã hội Việt Nam từ xưa không có cá nhân. Chỉ có đoàn thể: lớn thì quốc gia, nhỏ thì gia đình. Còn cá nhân, cái bản sắc của cá nhân chìm đắm trong gia đình, trong quốc gia như giọt nước trong biển cả.

Câu 4: Đoạn văn cho biết điều gì về đặc điểm hồn thơ của các nhà thơ mới?

Ta thoát lên tiên cùng Thế Lữ, ta phiêu lưu trong trường tình cùng Lưu Trọng Lư, ta điên cuồng với Hàn Mặc Tử, Chế Lan Viên, ta đắm say cùng Xuân Diệu. Nhưng động tiên đã khép, tình yêu không bền, điên cuồng rồi tỉnh, say đắm vẫn bơ vơ. Ta ngơ ngẩn buồn trở về hồn ta cùng Huy Cận.

Câu 5: Các nhà thơ lãng mạn đã giải tỏa bi kịch đời mình bằng cách nào?

Các nhà thơ lãng mạn đã giải tỏa bi kịch đời mình bằng cách: Đưa bi kịch ấy gửi cả vào tiếng Việt. 

* Trả lời câu hỏi cuối bài:

Câu 1: Từ nội dung văn bản, em hiểu nhan đề của bài viết thế nào?

Từ nội dung văn bản, em hiểu nhan đề của bài viết “Một thời đại trong thi ca” có thể được hiểu theo hai cách:

  • Hiểu theo nghĩa hẹp: Nhan đề chỉ một thời kỳ lịch sử cụ thể trong sự phát triển của thơ ca Việt Nam, đó là thời kỳ Thơ mới, từ những năm đầu thế kỷ XX đến Cách mạng tháng Tám năm 1945. Đây là một thời kỳ có nhiều biến động sâu sắc trong cả đời sống xã hội và văn hóa, trong đó có thơ ca. Sự xuất hiện của Thơ mới đã đánh dấu một bước ngoặt lớn trong lịch sử văn học Việt Nam, mở ra một thời đại mới trong thi ca.
  • Hiểu theo nghĩa rộng: Nhan đề có thể được hiểu là sự thay đổi và phát triển liên tục trong thi ca qua các giai đoạn lịch sử khác nhau. Mỗi thời kỳ trong lịch sử văn học đều có những đặc điểm riêng, thể hiện qua những thành tựu nghệ thuật và những giá trị tư tưởng mới mẻ. Mỗi thời đại trong thi ca đều có những đóng góp riêng cho sự phát triển của thơ ca dân tộc.

Trong bài viết “Một thời đại trong thi ca”, Hoài Thanh đã tập trung phân tích những đặc điểm nổi bật của Thơ mới, đó là sự xuất hiện của cái tôi cá nhân trong thơ ca. Đây là một sự thay đổi mang tính chất cách mạng, đánh dấu bước chuyển mình của thơ ca Việt Nam từ cổ điển sang hiện đại. Sự xuất hiện của cái tôi cá nhân đã làm cho thơ ca trở nên phong phú, đa dạng và sinh động hơn, thể hiện được những cảm xúc, tâm trạng, suy tư của con người trong một thời đại mới.

Câu 2: Trong phần 1, để thuyết phục người đọc về sự chiến thắng của thơ mới đối với thơ cũ, tác giả đã lập luận như thế nào?

Trong phần 1 của bài Một thời đại trong thi ca, tác giả Hoài Thanh đã lập luận để thuyết phục người đọc về sự chiến thắng của thơ mới đối với thơ cũ theo hai hướng chính:

  • Trên phương diện nội dung:

Trước hết, tác giả khẳng định rằng thơ mới là một cuộc cách mạng về thơ ca, bởi nó đã đem đến những cái mới mẻ chưa từng có trong thơ ca truyền thống. Đó là sự xuất hiện của cái tôi cá nhân với tất cả những tâm tư, tình cảm, khát vọng của con người. Cái tôi cá nhân trong thơ mới là một cái tôi phóng khoáng, tự do, thoát khỏi những ràng buộc của lễ giáo phong kiến. Nó thể hiện được những tâm tư, tình cảm riêng tư, những rung động sâu kín của con người.

Tác giả đã đưa ra những dẫn chứng cụ thể để chứng minh cho sự xuất hiện của cái tôi cá nhân trong thơ mới. Đó là những bài thơ như “Tình ca” của Thế Lữ, “Vội vàng” của Xuân Diệu, “Mùa xuân chín” của Hàn Mặc Tử,… Những bài thơ này đã thể hiện một cách rõ nét cái tôi cá nhân với những tâm tư, tình cảm mới mẻ, hiện đại.

Tiếp theo, tác giả cũng khẳng định rằng thơ mới đã đem đến cho thơ ca một hình thức mới mẻ, hiện đại. Thơ mới đã bỏ đi những quy tắc ngặt nghèo của thơ Đường luật, như niêm, luật, đối,… Thay vào đó, thơ mới sử dụng thể thơ tự do, phóng khoáng, phù hợp với việc thể hiện cái tôi cá nhân.

Tác giả đã đưa ra những dẫn chứng cụ thể để chứng minh cho sự đổi mới về hình thức của thơ mới. Đó là những bài thơ như “Tiếng thu” của Lưu Trọng Lư, “Đây thôn Vĩ Dạ” của Hàn Mặc Tử, “Sóng” của Xuân Quỳnh,… Những bài thơ này đã sử dụng thể thơ tự do, phóng khoáng, với những hình ảnh, ngôn từ mới mẻ, hiện đại.

  • Trên phương diện xã hội:

Thơ mới đã đáp ứng được nhu cầu của xã hội đương thời. Thơ mới ra đời trong bối cảnh xã hội Việt Nam đang có những biến đổi sâu sắc. Cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc đang diễn ra mạnh mẽ, trong khi đó, tư tưởng dân chủ, tự do, cá nhân chủ nghĩa cũng đang nở rộ. Thơ mới đã đáp ứng được nhu cầu của xã hội đương thời, thể hiện được tâm tư, tình cảm của con người trong thời đại mới.

Tác giả đã đưa ra những dẫn chứng cụ thể để chứng minh cho sự đáp ứng nhu cầu của xã hội của thơ mới. Đó là những bài thơ như “Tự nguyện” của Tố Hữu, “Việt Bắc” của Tố Hữu, “Tiếng hát sông Hương” của Nguyễn Khoa Điềm,… Những bài thơ này đã thể hiện được tâm tư, tình cảm của con người trong thời đại mới, với niềm tin mãnh liệt vào tương lai tươi sáng của dân tộc.

Câu 3: Hãy làm rõ mối quan hệ giữa luận điểm và lí lẽ, dẫn chứng ở phần 2 theo gợi ý sau:

Luận điểm Lí lẽ Dẫn chứng
Cứ đại thể thì tất cả tinh thần thời xưa – hay thơ cũ – và thời mới nay – hay thơ mới – có thể gom lại trong hai chữ tôi và ta.    

 

Luận điểm Lí lẽ Dẫn chứng
Cứ đại thể thì tất cả tinh thần thời xưa – hay thơ cũ – và thời mới nay – hay thơ mới – có thể gom lại trong hai chữ tôi và ta. – Bởi vậy cho nên, khi chữ tôi, với các nghĩa tuyệt đối của nó, xuất hiện giữa thi đàn Việt Nam, bao nhiêu con mắt nhìn nó một cách khó chịu.

– Thi nhân ta cơ hồ đã mất hết cái cốt cách hiên ngang ngày trước.

– Đời chúng ta đã nằm trong vòng chữ tôi.

 

– Qua các câu thơ của Xuân Diệu:

“Người giai nhân: bến đợi dưới cây già;

Tình du khách: thuyền qua không buộc chặt.”

– Hay qua câu thơ của một nhà thơ cũ:

“Ô hay! Cảnh cũng ưa người nhỉ!

Ai thấy ai mà chẳng ngẩn ngơ?

 

Câu 4:  Nội dung chính của phần 3 là gì? Có thể khái quát nội dung ấy bằng một luận điểm như thế nào?

Nội dung chính của phần 3 bài Một thời đại trong thi ca của Hoài Thanh là niềm tin, hi vọng vào sự phát triển của Thơ mới.

Ở phần này, Hoài Thanh đã chỉ ra những nét đặc sắc của Thơ mới, đồng thời khẳng định những giá trị tích cực của nó. Ông cho rằng, Thơ mới đã góp phần làm phong phú thêm cho nền thơ ca Việt Nam, mở ra những hướng đi mới cho thơ ca cách tân.

Cụ thể, Hoài Thanh đã nêu bật những điểm sau:

  • Thơ mới đã khẳng định vị trí của cái tôi cá nhân trong thơ ca. Đây là một bước tiến lớn trong lịch sử phát triển của thơ ca Việt Nam, bởi trước đó, thơ ca Việt Nam chủ yếu đề cao cái ta, cái chung.
  • Thơ mới đã khai thác những đề tài mới mẻ, mang tính hiện đại. Trước đó, thơ ca Việt Nam chủ yếu viết về những đề tài truyền thống như quê hương, đất nước, tình yêu,… Thơ mới đã mở rộng đề tài thơ ca, đề cập đến những vấn đề mang tính thời đại như tâm trạng, nỗi niềm của con người,…
  • Thơ mới đã sử dụng những hình thức nghệ thuật mới mẻ, hiện đại. Trước đó, thơ ca Việt Nam chủ yếu sử dụng những hình thức nghệ thuật truyền thống như thể thơ lục bát, thất ngôn bát cú,… Thơ mới đã sử dụng những thể thơ mới như thơ tự do, thơ năm chữ, thơ bảy chữ,… đồng thời sử dụng những hình ảnh, ngôn ngữ mới lạ, độc đáo.

Từ những điểm đặc sắc trên, Hoài Thanh đã khẳng định rằng Thơ mới là một thời đại thi ca mới mẻ, có giá trị to lớn đối với nền văn học Việt Nam. Ông cũng bày tỏ niềm tin, hi vọng rằng Thơ mới sẽ tiếp tục phát triển và đạt được những thành tựu mới.

Như vậy, có thể khái quát nội dung chính của phần 3 bài Một thời đại trong thi ca bằng luận điểm sau:

Thơ mới là một thời đại thi ca mới mẻ, có giá trị to lớn đối với nền văn học Việt Nam.

Câu 5: Đoạn văn sau cho thấy sự kết hợp của các phương thức biểu đạt nào? Tác dụng của sự kết hợp này trong việc bộc lộ quan điểm, thái độ của người viết là gì?

“Ta thoát lên tiên cùng Thế Lữ, ta phiêu lưu trong trường tình cùng Lưu Trọng Lư, ta điên cuồng với Hàn Mặc Tử, Chế Lan Viên, ta đắm say cùng Xuân Diệu. Nhưng động tiên đã khép, tình yêu không bền, điên cuồng rồi tỉnh, say đắm vẫn bơ vơ. Ta ngơ ngẩn buồn trở về hồn ta cùng Huy Cận.”.

Đoạn văn trên thể hiện sự kết hợp của các phương thức biểu đạt:

  • Phương thức tự sự: Tác giả kể về hành trình tìm kiếm của các nhà thơ trong Thơ mới.
  • Phương thức miêu tả: Tác giả sử dụng các từ ngữ, hình ảnh miêu tả để tái hiện những trạng thái tâm lí khác nhau của các nhà thơ: thoát lên tiên, phiêu lưu trong trường tình, điên cuồng, đắm say.
  • Phương thức biểu cảm: Tác giả thể hiện cảm xúc, suy nghĩ của mình về hành trình tìm kiếm của các nhà thơ.

Tác dụng của sự kết hợp này trong việc bộc lộ quan điểm, thái độ của người viết:

  • Phương thức tự sự giúp người đọc hiểu được hành trình tìm kiếm của các nhà thơ trong Thơ mới.
  • Phương thức miêu tả giúp người đọc hình dung rõ hơn những trạng thái tâm lí khác nhau của các nhà thơ.
  • Phương thức biểu cảm giúp người đọc cảm nhận được quan điểm, thái độ của tác giả:
    • Tác giả trân trọng, cảm thông trước hành trình tìm kiếm của các nhà thơ.
    • Tác giả cho rằng hành trình này tuy có nhiều bi kịch nhưng vẫn mang ý nghĩa tích cực.

Cụ thể, trong đoạn văn trên, tác giả Hoài Thanh đã sử dụng ngôn ngữ giàu hình ảnh, cảm xúc để tái hiện những trạng thái tâm lí khác nhau của các nhà thơ trong Thơ mới. Tác giả dùng cụm từ “ta thoát lên tiên cùng Thế Lữ” để thể hiện sự đồng cảm, sẻ chia với khát vọng thoát khỏi thực tại tầm thường, tìm đến một thế giới ảo diệu của Thế Lữ. Tác giả dùng cụm từ “ta phiêu lưu trong trường tình cùng Lưu Trọng Lư” để thể hiện sự đồng cảm với khát vọng yêu đương, khám phá tình yêu của Lưu Trọng Lư. Tác giả dùng cụm từ “ta điên cuồng với Hàn Mặc Tử, Chế Lan Viên” để thể hiện sự đồng cảm với khát vọng sống mãnh liệt, khao khát giải phóng cái tôi cá nhân của Hàn Mặc Tử và Chế Lan Viên. Tác giả dùng cụm từ “ta đắm say cùng Xuân Diệu” để thể hiện sự đồng cảm với khát vọng sống hết mình, tận hưởng cuộc đời của Xuân Diệu.

Cuối đoạn văn, tác giả dùng cụm từ “ta ngơ ngẩn buồn trở về hồn ta cùng Huy Cận” để thể hiện sự đồng cảm với nỗi buồn, sự thất vọng của các nhà thơ khi hành trình tìm kiếm của họ không mang lại kết quả như mong muốn.

Câu 6: Văn bản Một thời đại trong thi ca có đoạn:

“Chưa bao giờ người ta thấy xuất hiện cùng một lần một hồn thơ rộng mở như Thế Lữ, mơ màng như Lưu Trọng Lư, hùng tráng như Huy Thông, trong sáng như Nguyễn Nhược Pháp, ảo não như Huy Cận, quê mùa như Nguyễn Bính, kì dị như Chế Lan Viên,… và thiết tha, rạo rực, băn khoăn như Xuân Diệu.”

Đoạn văn trên giúp em có thêm những hiểu biết gì về:

– Đặc điểm ngôn ngữ trong văn bản nghị luận văn học (phê bình văn học) của Hoài Thanh?

– Phong trào Thơ mới lãng mạn 1932 – 1945?

Đặc điểm ngôn ngữ trong văn bản nghị luận văn học (phê bình văn học) của Hoài Thanh

Đoạn văn trên thể hiện rõ những đặc điểm ngôn ngữ trong văn bản nghị luận văn học (phê bình văn học) của Hoài Thanh:

  • Sử dụng nhiều từ ngữ giàu hình ảnh, biểu cảm: Những từ ngữ như “rộng mở”, “mơ màng”, “hùng tráng”, “trong sáng”, “ảo não”, “quê mùa”, “kì dị”, “thiết tha”, “rạo rực”, “băn khoăn” đều mang tính chất gợi hình, gợi cảm, giúp người đọc hình dung rõ nét về những phong cách thơ khác nhau của các nhà thơ Thơ mới.
  • Sử dụng nhiều biện pháp tu từ: Trong đoạn văn, Hoài Thanh đã sử dụng nhiều biện pháp tu từ như điệp ngữ, so sánh, ẩn dụ,… để nhấn mạnh những đặc điểm nổi bật của phong trào Thơ mới. Cụ thể, điệp ngữ “Chưa bao giờ” được sử dụng ở đầu mỗi câu để nhấn mạnh sự bùng nổ của phong trào Thơ mới, sự xuất hiện của nhiều nhà thơ tài hoa với những phong cách thơ khác nhau. So sánh “rộng mở như Thế Lữ” gợi lên hình ảnh một hồn thơ phóng khoáng, bay bổng, khao khát khám phá những chân trời mới. So sánh “mơ màng như Lưu Trọng Lư” gợi lên hình ảnh một hồn thơ lãng mạn, say đắm trong những mộng ảo. So sánh “hùng tráng như Huy Thông” gợi lên hình ảnh một hồn thơ mạnh mẽ, hào hùng, mang khí thế của thời đại.
  • Cách viết nhẹ nhàng, tinh tế, giàu cảm xúc: Ngôn ngữ trong đoạn văn của Hoài Thanh mang đậm chất trữ tình, giàu cảm xúc. Tác giả đã sử dụng những từ ngữ, hình ảnh gợi cảm để bộc lộ tình yêu, niềm say mê của mình đối với phong trào Thơ mới.

Phong trào Thơ mới lãng mạn 1932 – 1945

Đoạn văn trên cũng giúp ta hiểu thêm về phong trào Thơ mới lãng mạn 1932 – 1945:

  • Sự bùng nổ của phong trào với sự xuất hiện của nhiều nhà thơ tài hoa: Đoạn văn đã nhắc đến tên của nhiều nhà thơ Thơ mới tiêu biểu như Thế Lữ, Lưu Trọng Lư, Huy Thông, Nguyễn Nhược Pháp, Huy Cận, Nguyễn Bính, Chế Lan Viên,… Sự xuất hiện của những nhà thơ tài hoa này đã tạo nên một “bầu trời thơ” mới mẻ, rực rỡ, mang đậm dấu ấn của chủ nghĩa lãng mạn.
  • Sự đa dạng, phong phú của phong cách thơ: Mỗi nhà thơ trong đoạn văn đều mang một phong cách thơ riêng, thể hiện những nét đẹp tâm hồn của họ. Thế Lữ là hồn thơ rộng mở, phóng khoáng; Lưu Trọng Lư là hồn thơ mơ màng, lãng mạn; Huy Thông là hồn thơ hùng tráng, mạnh mẽ; Nguyễn Nhược Pháp là hồn thơ trong sáng, tinh khôi; Huy Cận là hồn thơ ảo não, buồn thương; Nguyễn Bính là hồn thơ quê mùa, mộc mạc; Chế Lan Viên là hồn thơ kì dị, phóng túng.

Với những hướng dẫn Soạn bài Một thời đại trong thi ca – Sách Cánh Diều Lớp 11 chi tiết như trên. Hy vọng sẽ giúp các bạn nắm được những ý chính của tác phẩm này. Chúc các bạn có những bài soạn thật tốt, để thuận tiện trong quá trình tiếp thu bài giảng.