Soạn bài Mời trầu

Hướng dẫn Soạn bài Mời trầu – Ngữ văn 8 Cánh Diều chi tiết, đầy đủ nhất. Thông qua việc thực hành trả lời các câu hỏi trong phần hướng dẫn và bài tập, chúng ta có thể củng cố kiến thức cơ bản về tác phẩm này.

  1. Chuẩn bị

Yêu cầu (trang 40 sgk Ngữ văn lớp 8 Tập 2 – Cánh diều):

Đọc trước văn bản Mời trầu và tìm hiểu, ghi chép lại những thông tin về nhà thơ Hồ Xuân Hương.

Trả lời:

–  Hồ Xuân Hương (1772-1822). Theo các tài liệu lưu truyền quê ở làng Quỳnh Đôi, huyện Quỳnh Lưu, tỉnh Nghệ An nhưng sống chủ yếu ở kinh thành Thăng Long.

– Thơ của bà được dịch ra nhiều ngôn ngữ trên thế giới, năm 2022 bà được UNESCO vinh danh là danh nhân văn hóa.

– Bà được nhà thơ hiện đại Xuân Diệu mệnh danh là Bà chúa thơ Nôm.

– Hầu hết thi ca Hồ Xuân Hương theo dòng chảy chung đã thoát được các quan niệm sáng tác cố hữu vốn đề cao niêm luật chặt chẽ để bộc lộ được tiếng nói của thời đại mình.

  1. Đọc hiểu

Câu 1 (trang 41 sgk Ngữ văn 8 Tập 2):

Xác định thể loại, bố cục và chủ đề của bài thơ Mời trầu.

Trả lời:

– Thể loại: Thất ngôn tứ tuyệt Đường luật

– Chia bài thơ thành 4 phần tương ứng với bốn câu lần lượt là: Khởi, thừa, chuyển, hợp.

– Chủ đề: Bài thơ nói lên được ý thức cá nhân, tinh thần đấu tranh đòi hạnh phúc của người phụ nữ trong xã hội phong kiến xưa mặc cho những hủ tục, những định kiến u ám của thời đại

Câu 2 (trang 41 sgk Ngữ văn 8 Tập 2):

Bài thơ gắn với phong tục gì của người Việt? Nội dung phong tục ấy được thể hiện như thế nào trong tác phẩm này?

Trả lời:

– Bài thơ gắn với phong tục: ăn trầu, mời trầu.

– Nội dung phong tục ấy được thể hiện qua hai câu thơ đầu của bài thơ. Hai câu thơ là lời mời trầu đầy hóm hỉnh:

“Quả cau nho nhỏ miếng trầu hôi,

Này của Xuân Hương mới quệt rồi”.

Câu 3 (trang 41 sgk Ngữ văn 8 Tập 2):

Nghệ thuật sử dụng ngôn từ của Hồ Xuân Hương:

  1. Ở bài Mời trầu có những từ ngữ liên quan đến ca dao, tục ngữ, thành ngữ. Hãy phân tích tác dụng của các yếu tố đó trong việc thể hiện nội dung bài thơ
  2. Chỉ ra những từ ngữ được sử dụng mang dấu ấn cá nhân của Hồ Xuân Hương. Những từ ngữ đó đã thể hiện thái độ và tình cảm gì của tác giả?

Trả lời:

  1. Trong bài “Mời trầu,” thành ngữ “xanh như lá, bạc như vôi” được áp dụng trong câu thơ “Đừng xanh như lá, bạc như vôi,” như một lời răn đe về tình cảm và trung thành. Câu thơ này gợi mở về những khó khăn trong tình yêu và nỗi ngại ngùng về tương lai.
  2. Từ ngữ trong câu “Này của Xuân Hương mới quệt rồi” phản ánh cái tôi độc đáo của Hồ Xuân Hương, tỏ ra chân thật và duyên dáng. “Này” thể hiện sự thân mật, trong khi “Mới quệt rồi” vừa giới thiệu miếng trầu mới, vừa thể hiện lòng chân thành và hiếu khách của người mời.

Câu 4 (trang 41 sgk Ngữ văn 8 Tập 2):

Bài Mời trầu thể hiện tâm trạng của tác giả với nhiều cung bậc cảm xúc. Theo em, đó là những cảm xúc gì? Hãy làm sáng tỏ điều đó.

Trả lời:

“Trong “Mời trầu,” tác giả thể hiện nhiều cung bậc cảm xúc, từ khát khao hạnh phúc chân thành đến nỗi băn khoăn về tình yêu. Bài thơ là sự kết hợp tinh tế giữa niềm vui và lo âu. Xuân Hương sử dụng hình ảnh lá trầu, vôi trắng để truyền đạt những nguyện ước và tâm tư sâu sắc của mình. “Đừng xanh như lá, bạc như vôi” là một lời cảnh báo, thể hiện sự mạnh mẽ và chín chắn của tác giả trong đối diện với tình yêu. Bài thơ là biểu tượng cho giọng điệu riêng của Xuân Hương, người phụ nữ mạnh mẽ và có tiếng nói độc đáo trong văn học.”

Câu 5 (trang 41 sgk Ngữ văn 8 Tập 2):

Hồ Xuân Hương viết về việc mời trầu nhưng là để nói chuyện tình cảm. Nêu lên điều tác giả muốn nói qua bài thơ này bằng một đoạn văn (khoảng 6 – 8 dòng)

Trả lời:

Bài thơ “Mời trầu” của Hồ Xuân Hương thực sự là một tác phẩm nổi bật, được đánh giá cao bởi nhiều độc giả qua các thế hệ. Bài thơ không chỉ là một sáng tác nghệ thuật xuất sắc mà còn là tiếng nói đầy ý nghĩa, bênh vực cho số phận bi thảm của phụ nữ trong thời kỳ xưa.

Với chỉ bốn câu thơ, Hồ Xuân Hương đã khéo léo truyền đạt những tâm tư, quan ngại của mình về tình duyên và cuộc sống. Bài thơ không chỉ nói lên ý thức cá nhân mà còn thể hiện tinh thần đấu tranh, khao khát hạnh phúc của phụ nữ trong một xã hội phong kiến cứng nhắc, nơi mà những hủ tục và định kiến giới tính thường xuyên làm người phụ nữ phải đối mặt.

“Mời trầu” là một tiếng nói trân trọng đối với người phụ nữ, với những giá trị và ước mơ của họ trước những thách thức và rắc rối trong cuộc sống. Bài thơ của Hồ Xuân Hương trở thành một biểu tượng của sự mạnh mẽ và sáng tạo trong văn hóa Việt Nam.

Câu 6 (trang 42, SGK Ngữ văn 8, tập 1)

Chỉ ra sự giống nhau và khác nhau về thể thơ, đề tài, thái độ của tác giả được thể hiện trong bài thơ Mời trầu của Hồ Xuân Hương với bài ca dao sau:

Miếng trầu ăn kết làm đôi

Lá trầu là vợ, cau tươi là chồng

Trầu xanh, cau trắng cay nồng

Vôi pha với nghĩa, thuốc nồng với duyên

Trả lời:

– Bài thơ Mời trầu của nhà thơ Hồ Xuân Hương và bài ca dao khác nhau về thể thơ: – Bài thơ mời trầu là thơ thất ngôn tứ tuyệt Đường luật; Bài ca dao là thơ lục bát.

– Đề tài của hai bài cũng tương đối giống nhau: Đều nói về tình yêu đôi lứa.

– Thái độ của tác giả:

+ Bài ca dao: vui mừng trước tình yêu đôi lứa.

+ Bài thơ mời trầu: bày tỏ thái độ không đồng tình trước sự bội bạc, bạc bẽo.

Với những hướng dẫn Soạn bài Mời trầu – Ngữ văn 8 Cánh Diều chi tiết như trên. Hy vọng sẽ giúp các bạn nắm được những ý chính của tác phẩm này. Chúc các bạn có những bài soạn thật tốt, để thuận tiện trong quá trình tiếp thu bài giảng.