Soạn bài Luyện tập vận dụng kết hợp các thao tác lập luận

Hướng dẫn soạn bài Luyện tập vận dụng kết hợp các thao tác lập luận chi tiết, đầy đủ nhất. Thông qua việc thực hành trả lời các câu hỏi trong phần hướng dẫn và bài tập, chúng ta có thể củng cố kiến thức cơ bản về tác phẩm này.

I – Luyện tập trên lớp

Câu 1: Nêu những đặc trưng cơ bản của từng thao tác lập luận đã học.

Trong ngữ văn cấp 3, có một số thao tác lập luận cơ bản mà bạn có thể học, mỗi thao tác mang một đặc trưng riêng. Dưới đây là một số trong số đó:

  • Miêu tả: Thao tác này dùng để mô tả, tả cảnh, tả người, tả sự vật. Đặc trưng của miêu tả là sự chi tiết, sử dụng ngôn từ tươi sáng, màu sắc sinh động, để hình dung rõ ràng hơn về những gì đang được diễn tả.
  • So sánh: So sánh giúp tạo ra hình ảnh sắc nét hơn bằng cách đặt hai hay nhiều sự vật, hiện tượng, tình cảm cùng nhau để nhấn mạnh điểm tương đồng hoặc khác biệt giữa chúng. Điều này giúp người đọc dễ dàng hiểu rõ hơn về bản chất của vấn đề.
  • Nhận định: Thao tác này tập trung vào việc phân tích, đánh giá, đưa ra quan điểm, nhận xét của tác giả về vấn đề. Đặc trưng của nhận định là sự chắc chắn, lập luận logic và việc sử dụng bằng chứng, ví dụ cụ thể để minh chứng cho quan điểm của mình.
  • Trình bày: Đây là thao tác dùng để trình bày một quá trình, một sự việc theo thứ tự, theo trình tự logic. Đặc trưng của trình bày là sự rõ ràng, phân chia cấu trúc, diễn đạt theo trình tự thời gian hoặc quy trình cụ thể.
  • Luận điểm: Thao tác này tập trung vào việc xây dựng luận điểm, sử dụng lý lẽ và bằng chứng để thuyết phục người đọc về quan điểm của mình. Đặc trưng của luận điểm là lập luận rõ ràng, logic, hệ thống, và sử dụng bằng chứng, ví dụ mạnh mẽ để minh chứng.

Mỗi thao tác có đặc trưng riêng biệt nhưng thường được kết hợp với nhau trong một đoạn văn để tạo ra một lập luận hoàn chỉnh và thuyết phục.

Câu 2: Trong các đoạn trích dưới đây (SGK), tác giả đã vận dụng những thao tác lập luận nào?

Trong đoạn trích Tuyên ngôn độc lập – Hồ Chí Minh, tác giả đã vận dụng một số thao tác lập luận sau:

  • Thao tác lập luận so sánh

Tác giả so sánh giữa chế độ phong kiến và chế độ thực dân, giữa dân tộc Việt Nam và các dân tộc khác trên thế giới.

  • So sánh giữa chế độ phong kiến và chế độ thực dân: “Chế độ thực dân Pháp trên đất nước ta, như một xâu giây oan nghiệt, trói buộc dân ta vào kiếp nô lệ”.
  • So sánh giữa dân tộc Việt Nam và các dân tộc khác trên thế giới: “Tất cả các dân tộc trên thế giới đều sinh ra bình đẳng, có quyền sống, quyền sung sướng và quyền tự do”.

Thao tác lập luận so sánh đã giúp tác giả làm nổi bật sự bất công, tàn bạo của chế độ thực dân, đồng thời khẳng định quyền độc lập, tự do của dân tộc Việt Nam.

  • Thao tác lập luận phân tích

Tác giả phân tích từng điều khoản trong bản Tuyên ngôn Nhân quyền và Dân quyền của Cách mạng Pháp năm 1789 để khẳng định quyền độc lập, tự do của dân tộc Việt Nam.

Thao tác lập luận phân tích đã giúp tác giả làm rõ tính chất chính đáng, hợp pháp của cuộc đấu tranh giành độc lập của dân tộc Việt Nam.

  • Thao tác lập luận chứng minh

Tác giả sử dụng nhiều dẫn chứng lịch sử để chứng minh quyền độc lập, tự do của dân tộc Việt Nam.

Các dẫn chứng lịch sử được tác giả sử dụng là:

  • Lịch sử dựng nước và giữ nước của dân tộc Việt Nam
  • Lịch sử đấu tranh giành độc lập của nhân dân Việt Nam trước thực dân Pháp

Thao tác lập luận chứng minh đã giúp tác giả làm rõ luận điểm khẳng định quyền độc lập, tự do của dân tộc Việt Nam.

  • Thao tác lập luận bác bỏ

Tác giả bác bỏ luận điểm của thực dân Pháp về việc Việt Nam không có quyền được hưởng quyền tự do, độc lập.

Tác giả bác bỏ luận điểm này bằng cách chỉ ra rằng:

  • Việt Nam là một quốc gia có chủ quyền, có lịch sử, văn hóa lâu đời
  • Việt Nam là một quốc gia có nhân dân lao động cần cù, anh dũng

Thao tác lập luận bác bỏ đã giúp tác giả làm rõ luận điểm khẳng định quyền độc lập, tự do của dân tộc Việt Nam.

  • Thao tác lập luận kêu gọi, động viên

Tác giả kêu gọi toàn thể nhân dân Việt Nam đứng lên đấu tranh giành độc lập, tự do.

Tác giả kêu gọi bằng những lời lẽ đầy nhiệt huyết, tha thiết:

“Hỡi đồng bào cả nước!

Chúng ta đã bị bắt buộc phải tuân theo một chế độ thực dân tàn bạo. Chúng ta đã phải nếm biết bao nhiêu đau khổ, tủi nhục. Nhưng chúng ta quyết không lùi bước. Chúng ta quyết đứng lên đấu tranh để giành lại quyền độc lập, tự do cho dân tộc mình”.

Thao tác lập luận kêu gọi, động viên đã giúp tác giả khơi dậy tinh thần yêu nước, ý chí quyết tâm đấu tranh giành độc lập của toàn thể nhân dân Việt Nam.

Tóm lại, trong đoạn trích Tuyên ngôn độc lập – Hồ Chí Minh, tác giả đã vận dụng một số thao tác lập luận một cách linh hoạt, hiệu quả, góp phần làm nổi bật luận điểm khẳng định quyền độc lập, tự do của dân tộc Việt Nam.

3. Viết bài văn nghị luận trong đó vận dụng tổng hợp ít nhất ba thao tác lập luận khác nhau.

Bài văn nghị luận về ý nghĩa của việc học tập

Đề bài: Hãy viết bài văn nghị luận về ý nghĩa của việc học tập.

Mở bài

Học tập là một quá trình lâu dài, liên tục, là một nhu cầu tất yếu của con người trong xã hội. Học tập giúp con người tiếp thu tri thức, rèn luyện kĩ năng, phát triển tư duy, nhân cách. Học tập có ý nghĩa to lớn đối với mỗi cá nhân và xã hội.

Thân bài

  • Ý nghĩa của việc học tập đối với mỗi cá nhân

Học tập giúp con người tiếp thu tri thức, hiểu biết về thế giới xung quanh. Tri thức là nền tảng vững chắc để con người phát triển bản thân, tự tin trong cuộc sống. Học tập giúp con người rèn luyện kĩ năng, nâng cao năng lực giải quyết vấn đề. Kĩ năng là yếu tố quan trọng giúp con người thành công trong công việc và cuộc sống. Học tập giúp con người phát triển tư duy, sáng tạo. Tư duy là khả năng suy nghĩ, phân tích, tổng hợp, sáng tạo. Học tập giúp con người hình thành nhân cách, đạo đức tốt đẹp. Đạo đức là phẩm chất quan trọng của con người, giúp con người sống tốt đẹp, có ích cho xã hội.

  • Ý nghĩa của việc học tập đối với xã hội

Học tập giúp con người nâng cao trình độ dân trí, góp phần phát triển kinh tế – xã hội. Một xã hội có trình độ dân trí cao sẽ có nguồn nhân lực dồi dào, chất lượng, là tiền đề cho sự phát triển kinh tế – xã hội. Học tập giúp con người tạo ra những giá trị mới cho xã hội. Những giá trị mới này góp phần làm cho xã hội văn minh, hiện đại.

Kết bài

Học tập là một quá trình không ngừng nghỉ. Mỗi người cần có ý thức học tập, ham học hỏi, để học tập tốt hơn. Mỗi gia đình, nhà trường và xã hội cần có sự quan tâm, đầu tư cho việc học tập của con người.

Các thao tác lập luận được vận dụng trong bài văn

  • Thao tác lập luận phân tích

Tác giả đã phân tích những ý nghĩa của việc học tập đối với mỗi cá nhân và xã hội.

  • Thao tác lập luận chứng minh

Tác giả đã sử dụng những dẫn chứng cụ thể để chứng minh cho những ý nghĩa của việc học tập.

  • Thao tác lập luận so sánh

Tác giả đã so sánh giữa một xã hội có trình độ dân trí cao với một xã hội có trình độ dân trí thấp để thấy rõ ý nghĩa của việc học tập đối với xã hội.

Việc vận dụng tổng hợp các thao tác lập luận đã giúp bài văn nghị luận trở nên chặt chẽ, logic, thuyết phục.

II – LUYỆN TẬP Ở NHÀ

Câu 1: Sưu tầm bài, đoạn văn nghị luận hay trong đó vận dụng nhiều thao tác lập luận.

Đoạn văn nghị luận về lòng yêu nước

Lòng yêu nước là một thứ tình cảm thiêng liêng, cao quý của mỗi con người. Lòng yêu nước là tình yêu đối với quê hương, đất nước, là ý thức tự hào, tự tôn dân tộc, là khát vọng được cống hiến, bảo vệ và xây dựng đất nước ngày càng giàu đẹp, văn minh.

Lòng yêu nước được thể hiện ở nhiều khía cạnh khác nhau, trong đó có thể kể đến những biểu hiện cụ thể như:

  • Yêu quý, gắn bó với quê hương, đất nước.
  • Tự hào về truyền thống lịch sử, văn hóa của dân tộc.
  • Sẵn sàng cống hiến, hi sinh vì lợi ích của Tổ quốc.

Lòng yêu nước là một nguồn sức mạnh to lớn, giúp con người vượt qua mọi khó khăn, thử thách, chiến thắng mọi kẻ thù xâm lược. Lòng yêu nước cũng là nền tảng vững chắc để xây dựng và phát triển đất nước.

Trong lịch sử dân tộc Việt Nam, đã có biết bao tấm gương sáng về lòng yêu nước, như: Trần Hưng Đạo, Lê Lợi, Quang Trung… Họ đã cống hiến cả cuộc đời, tuổi thanh xuân của mình để bảo vệ Tổ quốc, mang lại độc lập, tự do cho dân tộc.

Trong thời đại ngày nay, lòng yêu nước vẫn là một phẩm chất cần thiết của mỗi người. Chúng ta cần thể hiện lòng yêu nước bằng những hành động cụ thể, như: học tập tốt, lao động chăm chỉ, xây dựng lối sống lành mạnh, tích cực tham gia các hoạt động xã hội, bảo vệ môi trường…

Lòng yêu nước là một giá trị tinh thần cao quý, là nền tảng để xây dựng một đất nước giàu đẹp, văn minh. Mỗi người cần ý thức được vai trò và trách nhiệm của mình trong việc gìn giữ và phát huy lòng yêu nước.

Các thao tác lập luận được vận dụng trong đoạn văn

  • Thao tác lập luận phân tích

Tác giả đã phân tích khái niệm lòng yêu nước, đồng thời chỉ ra những biểu hiện cụ thể của lòng yêu nước.

  • Thao tác lập luận chứng minh

Tác giả đã sử dụng những dẫn chứng cụ thể từ lịch sử và thực tiễn để chứng minh cho ý nghĩa của lòng yêu nước.

  • Thao tác lập luận so sánh

Tác giả đã so sánh giữa những người có lòng yêu nước với những người không có lòng yêu nước để thấy rõ vai trò của lòng yêu nước.

  • Thao tác lập luận bình luận

Tác giả đã bình luận về tầm quan trọng của lòng yêu nước đối với mỗi cá nhân và đất nước.

Việc vận dụng tổng hợp các thao tác lập luận đã giúp đoạn văn trở nên chặt chẽ, logic, thuyết phục.

Câu 2: Viết bài văn trong đó vận dụng tổng hợp ít nhất ba thao tác lập luận, theo chủ đề: Một tác phẩm văn học mới ra đời và đáng được nhiều người quan tâm bàn luận.

Bài văn nghị luận về tác phẩm văn học “Chuyến xe bão táp” của nhà văn Nguyễn Ngọc Tư

Vào đầu năm 2023, tiểu thuyết “Chuyến xe bão táp” của nhà văn Nguyễn Ngọc Tư đã chính thức được xuất bản. Ngay sau khi ra mắt, tác phẩm đã nhận được sự quan tâm, chú ý của đông đảo độc giả và giới văn học. Đây là một tác phẩm đáng được nhiều người quan tâm bàn luận bởi những giá trị nội dung và nghệ thuật mà nó mang lại.

Trước hết, “Chuyến xe bão táp” là một tác phẩm giàu giá trị nhân văn. Tác phẩm đã phản ánh chân thực và sâu sắc những mảnh đời mưu sinh, lam lũ của người dân miền Tây sông nước. Đó là những người nông dân nghèo khổ, những người lao động vất vả, những người phụ nữ bất hạnh,… Họ phải đối mặt với nhiều khó khăn, thử thách trong cuộc sống, nhưng họ vẫn luôn giữ vững niềm tin và khát vọng vươn lên.

Tác phẩm cũng mang đến những bài học sâu sắc về cuộc sống. Đó là bài học về tình yêu thương, sự sẻ chia, lòng nhân ái,… Đó là bài học về ý chí vươn lên, nghị lực vượt khó,… Những bài học này đã góp phần bồi đắp tâm hồn và nhân cách của mỗi người đọc.

Về mặt nghệ thuật, “Chuyến xe bão táp” là một tác phẩm có nhiều điểm mới mẻ. Tác phẩm được viết theo lối tự sự – trữ tình, kết hợp với những yếu tố lãng mạn, hiện thực. Ngôn ngữ của tác phẩm mộc mạc, giản dị, nhưng giàu chất thơ, chất trữ tình. Cách kể chuyện của tác giả cũng rất lôi cuốn, hấp dẫn, khiến người đọc không thể rời mắt.

Chính những giá trị nội dung và nghệ thuật trên đã khiến “Chuyến xe bão táp” trở thành một tác phẩm đáng được nhiều người quan tâm bàn luận. Tác phẩm đã góp phần khẳng định tài năng của nhà văn Nguyễn Ngọc Tư, đồng thời mang đến cho người đọc những trải nghiệm thú vị và bổ ích về cuộc sống.

Các thao tác lập luận được vận dụng trong bài văn

  • Thao tác lập luận phân tích

Tác giả đã phân tích những giá trị nội dung và nghệ thuật của tác phẩm “Chuyến xe bão táp”.

  • Thao tác lập luận chứng minh

Tác giả đã sử dụng những dẫn chứng cụ thể từ tác phẩm để chứng minh cho những giá trị nội dung và nghệ thuật mà tác phẩm mang lại.

  • Thao tác lập luận bình luận

Tác giả đã bình luận về ý nghĩa của tác phẩm “Chuyến xe bão táp” đối với người đọc.

Việc vận dụng tổng hợp các thao tác lập luận đã giúp bài văn trở nên chặt chẽ, logic, thuyết phục.

Với những hướng dẫn soạn bài Luyện tập vận dụng kết hợp các thao tác lập luận chi tiết như trên. Hy vọng sẽ giúp các bạn nắm được những ý chính của tác phẩm này. Chúc các bạn có những bài soạn thật tốt, để thuận tiện trong quá trình tiếp thu bài giảng.