Soạn bài Luyện nói Nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ
Hướng dẫn soạn bài Luyện nói Nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ – Ngữ văn 9 chi tiết, đầy đủ nhất. Thông qua việc thực hành trả lời các câu hỏi trong phần hướng dẫn và bài tập, chúng ta có thể củng cố kiến thức cơ bản về học phần này.
I – Chuẩn bị ở nhà
Câu 1: Ôn lại để nắm vững yêu cầu đối với bài nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ, nội dung cơ bản của từng phần MỞ bài, Thân bài, Kết bài.
Yêu cầu đối với bài nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ
Bài nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ là một bài văn nghị luận văn học, có bố cục ba phần: Mở bài, Thân bài, Kết bài.
Mở bài
Giới thiệu tác giả, tác phẩm, đoạn thơ, bài thơ cần nghị luận.
Nêu vấn đề cần nghị luận.
Thân bài
Phân tích những nội dung và nghệ thuật của đoạn thơ, bài thơ.
Đánh giá, nhận xét về đoạn thơ, bài thơ.
Kết bài
Khái quát lại nội dung và ý nghĩa của đoạn thơ, bài thơ.
Khẳng định lại vấn đề cần nghị luận.
Nội dung cơ bản của từng phần
Mở bài
Giới thiệu tác giả, tác phẩm, đoạn thơ, bài thơ cần nghị luận.
Ở phần này, cần nêu được những thông tin cơ bản về tác giả, tác phẩm, đoạn thơ, bài thơ cần nghị luận, chẳng hạn như:
Tác giả: quê quán, thời đại, phong cách sáng tác,…
Tác phẩm: thể loại, đề tài, chủ đề,…
Đoạn thơ, bài thơ: vị trí, nội dung, nghệ thuật,…
Nêu vấn đề cần nghị luận.
Ở phần này, cần nêu rõ vấn đề cần nghị luận, chẳng hạn như:
Phân tích nội dung và nghệ thuật của đoạn thơ, bài thơ.
Đánh giá, nhận xét về đoạn thơ, bài thơ.
Thân bài
Phân tích những nội dung và nghệ thuật của đoạn thơ, bài thơ.
Ở phần này, cần phân tích những nội dung và nghệ thuật của đoạn thơ, bài thơ một cách cụ thể, rõ ràng.
Nội dung: phân tích những vấn đề mà đoạn thơ, bài thơ thể hiện, chẳng hạn như:
Chủ đề, tư tưởng, ý nghĩa của đoạn thơ, bài thơ.
Những cảm xúc, suy nghĩ, tâm trạng của tác giả được thể hiện trong đoạn thơ, bài thơ.
Những hình ảnh, chi tiết, ngôn ngữ, nhịp điệu,… thể hiện nội dung của đoạn thơ, bài thơ.
Nghệ thuật: phân tích những đặc sắc về nghệ thuật của đoạn thơ, bài thơ, chẳng hạn như:
Thể thơ, thể loại.
Ngôn ngữ, hình ảnh, biểu tượng.
Giọng điệu, nhịp điệu.
Kết cấu, bố cục.
Đánh giá, nhận xét về đoạn thơ, bài thơ.
Ở phần này, cần đánh giá, nhận xét về đoạn thơ, bài thơ trên các phương diện nội dung và nghệ thuật.
Kết bài
Khái quát lại nội dung và ý nghĩa của đoạn thơ, bài thơ.
Ở phần này, cần khái quát lại nội dung và ý nghĩa của đoạn thơ, bài thơ một cách ngắn gọn, súc tích.
Khẳng định lại vấn đề cần nghị luận.
Ở phần này, cần khẳng định lại vấn đề cần nghị luận một cách rõ ràng, rành mạch.
Ngoài ra, trong bài nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ, cần lưu ý một số vấn đề sau:
Dùng ngôn ngữ chính xác, trong sáng, phù hợp với văn phong nghị luận văn học.
Tránh mắc lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp.
Bố cục bài viết rõ ràng, mạch lạc.
Lập luận chặt chẽ, logic.
Đưa ra những dẫn chứng cụ thể, tiêu biểu để minh họa cho các luận điểm.
Đánh giá, nhận xét khách quan, toàn diện về đoạn thơ, bài thơ.
Câu 2: (Trang 112, SGK Ngữ Văn 9 Tập 2)
Dàn ý
Mở bài
Giới thiệu tác giả Bằng Việt và bài thơ “Bếp lửa”.
Nêu vấn đề cần nghị luận: Bếp lửa sưởi ấm một đời.
Thân bài
Hình ảnh bếp lửa trong bài thơ gợi lên hoàn cảnh sống của tác giả và người bà trong thời kì kháng chiến chống Pháp.
Bếp lửa là hình ảnh hiện thực gắn liền với cuộc sống sinh hoạt của gia đình tác giả trong thời kì kháng chiến chống Pháp.
Bếp lửa là hình ảnh tượng trưng cho sự ấm áp, yêu thương và sẻ chia của người bà.
Hình ảnh bếp lửa gắn với người bà tần tảo, giàu đức hi sinh.
Người bà là người phụ nữ tần tảo, giàu đức hi sinh, luôn âm thầm lo toan cho gia đình.
Người bà là người thắp lên ngọn lửa yêu thương, sưởi ấm trái tim cháu bé trong những năm tháng chiến tranh gian khổ.
Hình ảnh bếp lửa gợi lên trong lòng nhà thơ những tình cảm sâu sắc:
Tình yêu thương, kính trọng của cháu dành cho bà.
Tình yêu quê hương, đất nước.
Ý nghĩa nhiều mặt của bài thơ:
Bài thơ ca ngợi tình bà cháu, tình yêu quê hương, đất nước.
Bài thơ thể hiện những suy ngẫm, chiêm nghiệm của nhà thơ về cuộc đời, về lẽ sống.
Kết bài
Khẳng định lại vấn đề cần nghị luận: Bếp lửa sưởi ấm một đời.
Bài thơ “Bếp lửa” của Bằng Việt là một bài thơ giàu giá trị nội dung và nghệ thuật. Bài thơ đã để lại trong lòng người đọc những cảm xúc sâu lắng về tình bà cháu, tình yêu quê hương, đất nước.
Trình bày bài nói
Mở đầu bài nói, cần giới thiệu tác giả Bằng Việt và bài thơ “Bếp lửa”.
Nêu vấn đề cần nghị luận: Bếp lửa sưởi ấm một đời.
Tiếp theo, triển khai bài nói theo từng luận điểm đã lập dàn ý. Khi triển khai, cần chú ý đến các yêu cầu về nội dung và nghệ thuật của bài thơ.
Kết thúc bài nói, cần khẳng định lại vấn đề cần nghị luận và nêu cảm nghĩ của bản thân về bài thơ.
Ví dụ
Kính thưa quý vị!
Hôm nay, tôi xin được chia sẻ với quý vị về bài thơ “Bếp lửa” của nhà thơ Bằng Việt. Bài thơ được sáng tác vào năm 1963, khi tác giả đang là sinh viên du học tại Liên Xô. Bài thơ đã được in trong tập thơ “Hương cây, bầy chim và những người bạn”.
Bài thơ là lời tâm tình của người cháu đối với người bà của mình. Hình ảnh bếp lửa trong bài thơ gợi lên hoàn cảnh sống của tác giả và người bà trong thời kì kháng chiến chống Pháp. Bếp lửa là hình ảnh hiện thực gắn liền với cuộc sống sinh hoạt của gia đình tác giả trong thời kì kháng chiến chống Pháp. Bếp lửa được nhóm lên trong những đêm đông giá rét, sưởi ấm cho cả gia đình. Bếp lửa cũng là nơi người bà ngồi quạt cho cháu ngủ, kể cho cháu nghe những câu chuyện cổ tích. Bếp lửa là hình ảnh tượng trưng cho sự ấm áp, yêu thương và sẻ chia của người bà.
Hình ảnh bếp lửa gắn với người bà tần tảo, giàu đức hi sinh. Người bà là người phụ nữ tần tảo, giàu đức hi sinh, luôn âm thầm lo toan cho gia đình. Bà là người nhóm lửa, giữ cho ngọn lửa trong gia đình luôn cháy sáng. Bà cũng là người nuôi dưỡng, chăm sóc cháu khôn lớn. Bà là người thắp lên ngọn lửa yêu thương, sưởi ấm trái tim cháu bé trong những năm tháng chiến tranh gian khổ.
Hình ảnh bếp lửa gợi lên trong lòng nhà thơ những tình cảm sâu sắc:
Tình yêu thương, kính trọng của cháu dành cho bà. Cháu yêu thương bà vì bà là người đã chăm sóc, nuôi dưỡng cháu khôn lớn. Cháu kính trọng bà vì bà là người tần tảo, giàu đức hi sinh.
Tình yêu quê hương, đất nước. Bếp lửa là biểu tượng của quê hương, đất nước. Tình yêu bếp lửa cũng là tình yêu quê hương, đất nước.
Bài thơ “Bếp lửa” của Bằng Việt là một bài thơ giàu giá trị nội dung và nghệ thuật. Bài thơ đã để lại trong lòng người đọc những cảm xúc sâu lắng về tình bà cháu, tình yêu quê
Với những hướng dẫn soạn bài Luyện nói Nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ- Ngữ văn 9 chi tiết như trên. Hy vọng sẽ giúp các bạn nắm được những ý chính của học phần này. Chúc các bạn có những bài soạn thật tốt, để thuận tiện trong quá trình tiếp thu bài giảng.