Soạn bài Lưu biệt khi xuất dương

Hướng dẫn Soạn bài Lưu biệt khi xuất dương chi tiết, đầy đủ nhất. Thông qua việc thực hành trả lời các câu hỏi trong phần hướng dẫn và bài tập, chúng ta có thể củng cố kiến thức cơ bản về tác phẩm này.

Phần đọc – hiểu văn bản

Câu 1 (trang 5 sgk Ngữ văn lớp 11 Tập 2)

Bối cảnh lịch sử đất nước và những ảnh hưởng từ nước ngoài khi Phan Bội Châu viết bài thơ “Lưu biệt khi xuất dương”

Bối cảnh lịch sử đất nước

Bài thơ “Lưu biệt khi xuất dương” được Phan Bội Châu viết vào năm 1905, khi ông đang sống ở Nhật Bản. Thời điểm này, đất nước Việt Nam đang trong tình trạng bị thực dân Pháp xâm lược. Nhân dân ta đang phải chịu cảnh lầm than, cơ cực.

Trước tình hình đó, một số nhà yêu nước đã đứng lên đấu tranh giành độc lập cho dân tộc. Phan Bội Châu là một trong những nhà yêu nước tiêu biểu của thời kỳ này. Ông đã đi nhiều nước trên thế giới, tìm hiểu cách thức của các nước cách mạng và tìm kiếm sự giúp đỡ của các nước đế quốc để đánh đuổi thực dân Pháp.

Những ảnh hưởng từ nước ngoài

Phan Bội Châu là một nhà thơ, nhà văn, nhà cách mạng vĩ đại của dân tộc Việt Nam. Ông đã tiếp thu nhiều tư tưởng tiến bộ của các nước phương Tây, đặc biệt là tư tưởng của chủ nghĩa Mác – Lênin.

Tư tưởng của chủ nghĩa Mác – Lênin đã ảnh hưởng sâu sắc đến Phan Bội Châu. Ông đã nhận thức được rằng muốn giải phóng dân tộc, phải có đường lối cách mạng đúng đắn. Cách mạng phải do nhân dân là chủ thể, phải dựa vào sức mạnh của quần chúng nhân dân.

Tư tưởng của chủ nghĩa Mác – Lênin cũng đã giúp Phan Bội Châu nhận thức rõ vai trò của giai cấp công nhân trong cách mạng. Ông đã đặt niềm tin vào giai cấp công nhân và coi họ là lực lượng tiên phong của cách mạng.

Hiểu bài thơ “Lưu biệt khi xuất dương” trong bối cảnh lịch sử đất nước và những ảnh hưởng từ nước ngoài

Trong bài thơ “Lưu biệt khi xuất dương”, Phan Bội Châu đã thể hiện khát vọng cháy bỏng của mình là muốn cứu nước, cứu dân. Ông đã quyết tâm ra đi tìm đường cứu nước, dù biết rằng con đường đó sẽ đầy gian nan, thử thách.

Bài thơ được chia làm hai phần:

  • Phần 1 (4 câu đầu): Nêu lý tưởng cứu nước của nhà thơ
  • Phần 2 (6 câu sau): Khẳng định quyết tâm ra đi cứu nước của nhà thơ

Ở phần 1, nhà thơ đã thể hiện khát vọng cháy bỏng của mình là muốn cứu nước, cứu dân:

“Sông núi bao la, thẳm sâu

Có bờ bến đâu cho thuyền quyên đậu?

Muốn vượt bể Đông theo cánh gió

Muôn trùng sóng bạc tiễn ra khơi.”

Hai câu thơ đầu đã mở ra một không gian rộng lớn, bao la của sông núi Việt Nam. Nhà thơ đã ví sông núi Việt Nam như một con thuyền đang lênh đênh, không có bến bờ. Hình ảnh này tượng trưng cho đất nước Việt Nam đang chìm đắm trong nô lệ, lầm than.

Hai câu thơ sau đã thể hiện khát vọng cứu nước, cứu dân của nhà thơ. Ông muốn vượt qua mọi khó khăn, thử thách để tìm đường cứu nước. Hình ảnh “cánh gió” tượng trưng cho ý chí, nghị lực của nhà thơ. Hình ảnh “muôn trùng sóng bạc” tượng trưng cho những khó khăn, thử thách mà nhà thơ sẽ phải đối mặt.

Ở phần 2, nhà thơ đã khẳng định quyết tâm ra đi cứu nước của mình:

“Lòng ta như nước biển Đông

Chảy mãi muôn trùng ra khơi.

Để ngàn thu giữ vẹn nước non

Đềm bờ cõi vững vàng muôn đời.”

Hai câu thơ đầu đã thể hiện tấm lòng yêu nước, thương dân của nhà thơ. Tình yêu nước của ông như nước biển Đông, rộng lớn, bao la. Ông đã quyết tâm ra đi tìm đường cứu nước, để mang lại độc lập, tự do cho dân tộc.

Hai câu thơ sau đã thể hiện quyết tâm sắt đá của nhà thơ. Ông đã thề sẽ giữ vững bờ cõi, bảo vệ nền độc lập của dân tộc.

Bài thơ “Lưu biệt khi xuất dương” là một bài thơ yêu nước tiêu biểu của Phan Bội Châu. Bài thơ đã thể hiện khát vọng cháy bỏng của nhà thơ là muốn cứu nước, cứu dân. Bài thơ cũng đã khẳng định quyết tâm sắt đá của nhà thơ trong con đường cứu nước.

Câu 2 (trang 5 sgk Ngữ văn lớp 11 Tập 2):

Tư duy mới mẻ, táo bạo và khát vọng hành động của nhà chí sĩ cách mạng trong buổi ra đi tìm đường cứu nước được biểu lộ như thế nào dựa trên cảm xúc của tác giả và những hình ảnh nghệ thuật trong bài thơ

Tư duy mới mẻ, táo bạo

Tư duy mới mẻ, táo bạo của nhà chí sĩ cách mạng Phan Bội Châu được thể hiện rõ nét trong bài thơ “Lưu biệt khi xuất dương”. Trước hết, ông đã nhận thức được rằng muốn giải phóng dân tộc, phải có đường lối cách mạng đúng đắn. Cách mạng phải do nhân dân là chủ thể, phải dựa vào sức mạnh của quần chúng nhân dân.

Tư tưởng này được thể hiện qua hai câu thơ đầu của bài thơ:

“Sông núi bao la, thẳm sâu

Có bờ bến đâu cho thuyền quyên đậu?”

Hai câu thơ này đã mở ra một không gian rộng lớn, bao la của sông núi Việt Nam. Nhà thơ đã ví sông núi Việt Nam như một con thuyền đang lênh đênh, không có bến bờ. Hình ảnh này tượng trưng cho đất nước Việt Nam đang chìm đắm trong nô lệ, lầm than.

Từ hình ảnh đó, nhà thơ đã đặt ra một câu hỏi đầy trăn trở: “Có bờ bến đâu cho thuyền quyên đậu?”. Câu hỏi này thể hiện sự nhận thức của nhà thơ rằng muốn cứu nước, phải tìm cho được con đường cứu nước đúng đắn.

Tư duy mới mẻ, táo bạo của nhà chí sĩ cách mạng còn được thể hiện ở chỗ ông đã đặt niềm tin vào giai cấp công nhân và coi họ là lực lượng tiên phong của cách mạng.

Tư tưởng này được thể hiện qua hai câu thơ cuối của bài thơ:

“Lòng ta như nước biển Đông

Chảy mãi muôn trùng ra khơi.”

Hai câu thơ này đã thể hiện tấm lòng yêu nước, thương dân của nhà thơ. Tình yêu nước của ông như nước biển Đông, rộng lớn, bao la. Ông đã quyết tâm ra đi tìm đường cứu nước, để mang lại độc lập, tự do cho dân tộc.

Khát vọng hành động

Khát vọng hành động của nhà chí sĩ cách mạng Phan Bội Châu cũng được thể hiện rõ nét trong bài thơ “Lưu biệt khi xuất dương”. Trước hết, ông đã thể hiện khát vọng cứu nước, cứu dân của mình một cách cháy bỏng:

“Muốn vượt bể Đông theo cánh gió

Muôn trùng sóng bạc tiễn ra khơi.”

Hai câu thơ này đã thể hiện khát vọng cứu nước, cứu dân của nhà thơ. Ông muốn vượt qua mọi khó khăn, thử thách để tìm đường cứu nước. Hình ảnh “cánh gió” tượng trưng cho ý chí, nghị lực của nhà thơ. Hình ảnh “muôn trùng sóng bạc” tượng trưng cho những khó khăn, thử thách mà nhà thơ sẽ phải đối mặt.

Thứ hai, nhà chí sĩ cách mạng Phan Bội Châu đã thể hiện quyết tâm sắt đá của mình trong con đường cứu nước:

“Để ngàn thu giữ vẹn nước non

Đềm bờ cõi vững vàng muôn đời.”

Hai câu thơ này đã thể hiện quyết tâm sắt đá của nhà chí sĩ cách mạng. Ông đã thề sẽ giữ vững bờ cõi, bảo vệ nền độc lập của dân tộc.

Nhận xét

Bài thơ “Lưu biệt khi xuất dương” đã thể hiện rõ nét tư duy mới mẻ, táo bạo và khát vọng hành động của nhà chí sĩ cách mạng Phan Bội Châu. Tư tưởng và khát vọng này đã trở thành kim chỉ nam cho hành động của ông trong suốt cuộc đời hoạt động cách mạng của mình.

Câu 3 (trang 5 sgk Ngữ văn lớp 11 Tập 2):

Nhận xét về hai câu 6 và 8 của bản dịch thơ so với nguyên tác

Hai câu 6 và 8 của bản dịch thơ:

“Lòng ta như nước biển Đông

Chảy mãi muôn trùng ra khơi.”

Được dịch từ hai câu thơ nguyên tác:

“Nước non vô bờ bến,

Lòng ta như nước biển Đông.”

So sánh hai câu thơ nguyên tác và bản dịch, có thể thấy rằng:

  • Về ý nghĩa, cả hai câu thơ đều thể hiện tình yêu nước, thương dân vô bờ bến của nhà chí sĩ cách mạng Phan Bội Châu.
  • Về hình ảnh, cả hai câu thơ đều sử dụng hình ảnh “nước biển Đông” để tượng trưng cho tình yêu nước, thương dân của nhà thơ.

Tuy nhiên, có một số điểm khác biệt giữa hai câu thơ nguyên tác và bản dịch:

  • Về số từ, câu thơ nguyên tác chỉ có 5 từ, trong khi bản dịch có 8 từ.
  • Về cách diễn đạt, câu thơ nguyên tác sử dụng lối nói trực tiếp, trong khi bản dịch sử dụng lối nói gián tiếp.

Cụ thể, câu thơ nguyên tác:

“Nước non vô bờ bến,

Lòng ta như nước biển Đông.”

Đã thể hiện trực tiếp tình yêu nước, thương dân của nhà thơ. Câu thơ cho thấy rằng, tình yêu nước của nhà thơ bao la, rộng lớn như biển cả, không có bờ bến.

Trong khi đó, câu thơ bản dịch:

“Lòng ta như nước biển Đông

Chảy mãi muôn trùng ra khơi.”

Đã sử dụng lối nói gián tiếp. Câu thơ cho thấy rằng, tình yêu nước của nhà thơ luôn luôn sôi trào, không ngừng chảy mãi, lan tỏa khắp mọi nơi.

Có thể thấy rằng, bản dịch thơ đã thể hiện khá sát nghĩa của hai câu thơ nguyên tác. Tuy nhiên, bản dịch cũng đã có một số thay đổi về số từ, cách diễn đạt để phù hợp với văn phong tiếng Việt.

Câu 4 (trang 5 sgk Ngữ văn lớp 11 Tập 2)

Những yếu tố tạo nên sức lôi cuốn mạnh mẽ của bài thơ “Lưu biệt khi xuất dương”

Bài thơ “Lưu biệt khi xuất dương” của Phan Bội Châu là một bài thơ yêu nước tiêu biểu của văn học Việt Nam. Bài thơ đã thể hiện khát vọng cháy bỏng của nhà chí sĩ cách mạng là muốn cứu nước, cứu dân. Bài thơ cũng đã khẳng định quyết tâm sắt đá của nhà chí sĩ trong con đường cứu nước.

Sức lôi cuốn mạnh mẽ của bài thơ “Lưu biệt khi xuất dương” được tạo nên bởi những yếu tố sau:

  • Tình cảm yêu nước, thương dân cháy bỏng của nhà chí sĩ cách mạng Phan Bội Châu

Tình cảm yêu nước, thương dân là cảm xúc chủ đạo của bài thơ. Nhà chí sĩ Phan Bội Châu đã thể hiện tình yêu nước, thương dân của mình một cách cháy bỏng, mãnh liệt.

Tình yêu nước của nhà chí sĩ được thể hiện qua hình ảnh “sông núi bao la, thẳm sâu”. Hình ảnh này tượng trưng cho đất nước Việt Nam đang chìm đắm trong nô lệ, lầm than. Từ hình ảnh đó, nhà chí sĩ đã đặt ra một câu hỏi đầy trăn trở: “Có bờ bến đâu cho thuyền quyên đậu?”. Câu hỏi này thể hiện sự nhận thức của nhà chí sĩ rằng muốn cứu nước, phải tìm cho được con đường cứu nước đúng đắn.

Tình yêu nước, thương dân của nhà chí sĩ còn được thể hiện qua hình ảnh “nước biển Đông”. Hình ảnh này tượng trưng cho tình yêu nước, thương dân của nhà thơ. Tình yêu nước của ông như nước biển Đông, rộng lớn, bao la. Ông đã quyết tâm ra đi tìm đường cứu nước, để mang lại độc lập, tự do cho dân tộc.

  • Khí thế sục sôi, quyết tâm sắt đá của nhà chí sĩ cách mạng

Bài thơ “Lưu biệt khi xuất dương” không chỉ thể hiện tình cảm yêu nước, thương dân cháy bỏng mà còn thể hiện khí thế sục sôi, quyết tâm sắt đá của nhà chí sĩ cách mạng.

Khí thế sục sôi của nhà chí sĩ được thể hiện qua hình ảnh “muôn trùng sóng bạc”. Hình ảnh này tượng trưng cho những khó khăn, thử thách mà nhà chí sĩ sẽ phải đối mặt trên con đường cứu nước. Tuy nhiên, nhà chí sĩ vẫn quyết tâm ra đi, vượt qua mọi khó khăn, thử thách để tìm đường cứu nước.

Quyết tâm sắt đá của nhà chí sĩ được thể hiện qua hình ảnh “để ngàn thu giữ vẹn nước non”. Hình ảnh này thể hiện quyết tâm của nhà chí sĩ trong việc giành độc lập, tự do cho dân tộc.

  • Ngôn ngữ thơ giàu hình ảnh, biểu cảm

Bài thơ “Lưu biệt khi xuất dương” sử dụng ngôn ngữ thơ giàu hình ảnh, biểu cảm. Các hình ảnh thơ trong bài thơ được sử dụng một cách sáng tạo, mang đậm chất trữ tình, hào hùng.

Các hình ảnh thơ như “sông núi bao la, thẳm sâu”, “muôn trùng sóng bạc”, “nước biển Đông” đã góp phần thể hiện sâu sắc tình cảm yêu nước, thương dân và khí thế sục sôi, quyết tâm sắt đá của nhà chí sĩ cách mạng.

  • Âm điệu bài thơ hùng tráng, mạnh mẽ

Bài thơ “Lưu biệt khi xuất dương” có âm điệu hùng tráng, mạnh mẽ. Âm điệu này được tạo nên bởi các từ ngữ, hình ảnh thơ giàu sức biểu cảm.

Âm điệu hùng tráng, mạnh mẽ của bài thơ đã góp phần thể hiện khí thế sục sôi, quyết tâm sắt đá của nhà chí sĩ cách mạng.

Tóm lại, bài thơ “Lưu biệt khi xuất dương” là một bài thơ yêu nước tiêu biểu của văn học Việt Nam. Bài thơ đã thể hiện tình cảm yêu nước, thương dân cháy bỏng và khí thế sục sôi, quyết tâm sắt đá của nhà chí sĩ cách mạng Phan Bội Châu

Phần luyện tập

Câu hỏi (trang 5 sgk Ngữ văn lớp 11 Tập 2):

Muốn vượt bể Đông theo cánh gió,

Muôn trùng sóng bạc tiễn ra khơi.

Ở hai câu này, chúng ta thấy con đại bàng ấy đang tung đôi cánh mênh mông của mình bay thẳng ra trùng dương, đối mặt với hết thảy những giông tố, bão bùng.  Như vậy, làm trang nam nhi không phải là bằng mọi cách để lưu danh sử sách, khẳng định cá nhân. Mà cá nhân ấy phải làm nên việc phi thường, ấy là việc kinh bang tế thế, cứu dân cứu nước.

Với những hướng dẫn Soạn bài Lưu biệt khi xuất dương chi tiết như trên. Hy vọng sẽ giúp các bạn nắm được những ý chính của tác phẩm này. Chúc các bạn có những bài soạn thật tốt, để thuận tiện trong quá trình tiếp thu bài giảng.