Soạn bài Luật thơ (tiếp theo)

Hướng dẫn soạn bài Luật thơ (tiếp theo) chi tiết, đầy đủ nhất. Thông qua việc thực hành trả lời các câu hỏi trong phần hướng dẫn và bài tập, chúng ta có thể củng cố kiến thức cơ bản về tác phẩm này.

Câu 1 : So sánh những nét giống và nhau về vần, hài thanh và nhịp điệu trong thơ ngũ ngôn truyền thống trong bài Mặt trăng (trang 103 – 104, SGK) và đoạn thơ của Xuân Quỳnh.

Về vần:

  • Thơ ngũ ngôn truyền thống:

Thơ ngũ ngôn truyền thống thường sử dụng vần chân, vần liền, vần trắc hoặc vần bằng.

Ví dụ:

Mặt trăng lồng cổ thụ

bóng xế tà

Tiếng côn trùng rả rích

đêm dần khuya

  • Đoạn thơ của Xuân Quỳnh:

Đoạn thơ của Xuân Quỳnh cũng sử dụng vần chân, vần liền, vần trắc hoặc vần bằng.

Ví dụ:

Vần chân:

Đêm nay em thấy sao sáng

Mà sao thấy buồn thế

Vần liền:

Ánh trăng im phăng phắc

Đưa em vào những giấc mơ đẹp

Vần trắc:

Ngồi bên bờ sông nhớ

Một người xa lạ

Vần bằng:

Chắc là em biết rồi

Trăng của anh ngàn trùng xa

Về hài thanh:

  • Thơ ngũ ngôn truyền thống:

Thơ ngũ ngôn truyền thống thường sử dụng hài thanh bằng trắc, tức là mỗi câu thơ có hai tiếng bằng và ba tiếng trắc.

Ví dụ:

Mặt trăng lồng cổ thụ

bóng xế tà

Tiếng côn trùng rả rích

đêm dần khuya

  • Đoạn thơ của Xuân Quỳnh:

Đoạn thơ của Xuân Quỳnh cũng sử dụng hài thanh bằng trắc.

Ví dụ:

Đêm nay em thấy sao sáng

Mà sao thấy buồn thế

Ánh trăng im phăng phắc

Đưa em vào những giấc mơ đẹp

Ngồi bên bờ sông nhớ

Một người xa lạ

Chắc là em biết rồi

Trăng của anh ngàn trùng xa

Về nhịp điệu:

  • Thơ ngũ ngôn truyền thống:

Thơ ngũ ngôn truyền thống thường có nhịp điệu 2/2/1/2, tức là mỗi câu thơ có bốn tiếng, chia thành hai nhịp chẵn lẻ, hai nhịp đầu bằng nhau và hai nhịp sau cũng bằng nhau.

Ví dụ:

Mặt trăng lồng cổ thụ

bóng xế tà

Tiếng côn trùng rả rích

đêm dần khuya

  • Đoạn thơ của Xuân Quỳnh:

Đoạn thơ của Xuân Quỳnh cũng có nhịp điệu 2/2/1/2.

Ví dụ:

Đêm nay em thấy sao sáng

Mà sao thấy buồn thế

Ánh trăng im phăng phắc

Đưa em vào những giấc mơ đẹp

Ngồi bên bờ sông nhớ

Một người xa lạ

Chắc là em biết rồi

Trăng của anh ngàn trùng xa

Kết luận:

Về vần, hài thanh và nhịp điệu, đoạn thơ của Xuân Quỳnh có những nét giống với thơ ngũ ngôn truyền thống. Điều này thể hiện sự kế thừa và phát triển của thơ ca hiện đại so với thơ ca truyền thống.

Câu 2 : Phân tích cách gieo vần ngắt nhịp khổ thơ sau đây để thấy sự đổi mới, sáng tạo trong thể thơ bảy tiếng hiện đại so với thơ thất ngôn truyền thống.

Đưa người ta không đưa qua sông

Sao có tiếng sóng ở trong lòng

Bóng chiều không thắm, không vàng vọt

Sao đầy hoàng hôn trong mắt trong

Về vần

Khổ thơ trên sử dụng vần chân, vần liền. Vần chân là vần có thanh giống nhau ở cuối câu, vần liền là vần có thanh giống nhau ở liền hai chữ cuối câu.

Cụ thể, khổ thơ trên có các vần chân là:

  • “sông” – “trong”
  • “vọt” – “trong”

Các vần liền là:

  • “sóng” – “lòng”
  • “hót” – “trong”

Việc sử dụng vần chân, vần liền trong khổ thơ trên đã tạo nên sự hài hòa, êm ái cho âm điệu của bài thơ.

Về hài thanh

Khổ thơ trên sử dụng hài thanh bằng trắc, tức là mỗi câu thơ có bốn tiếng, chia thành hai tiếng bằng và hai tiếng trắc.

Cụ thể, hài thanh của từng câu thơ trong khổ thơ trên như sau:

  • “Đưa người ta không đưa qua sông” – 2/2
  • “Sao có tiếng sóng ở trong lòng” – 2/2
  • “Bóng chiều không thắm, không vàng vọt” – 2/2
  • “Sao đầy hoàng hôn trong mắt trong” – 2/2

Việc sử dụng hài thanh bằng trắc trong khổ thơ trên đã tạo nên sự cân đối, hài hòa cho âm điệu của bài thơ.

Về nhịp điệu

Khổ thơ trên có nhịp điệu 2/2/2/3. Nhịp điệu này được tạo nên bởi sự phân chia mỗi câu thơ thành ba nhịp, trong đó nhịp đầu và nhịp cuối đều là nhịp 2, nhịp giữa là nhịp 3.

Cụ thể, nhịp điệu của từng câu thơ trong khổ thơ trên như sau:

  • “Đưa người ta không đưa qua sông” – (2/2/2/3)
  • “Sao có tiếng sóng ở trong lòng” – (2/2/2/3)
  • “Bóng chiều không thắm, không vàng vọt” – (2/2/2/3)
  • “Sao đầy hoàng hôn trong mắt trong” – (2/2/2/3)

Việc sử dụng nhịp điệu 2/2/2/3 trong khổ thơ trên đã tạo nên sự nhẹ nhàng, thư thái cho âm điệu của bài thơ.

Sự đổi mới, sáng tạo trong thể thơ bảy tiếng hiện đại so với thơ thất ngôn truyền thống

Khổ thơ trên có những nét đổi mới, sáng tạo trong thể thơ bảy tiếng hiện đại so với thơ thất ngôn truyền thống như sau:

  • Về vần:

Thơ thất ngôn truyền thống thường sử dụng vần chéo, vần liền, vần chân. Trong khi đó, khổ thơ trên sử dụng cả vần chéo (sóng – lòng, hót – trong), vần liền (sông – trong) và vần chân (sóng – trong). Điều này đã tạo nên sự đa dạng, phong phú cho âm điệu của bài thơ.

  • Về hài thanh:

Thơ thất ngôn truyền thống thường sử dụng hài thanh bằng trắc, tức là mỗi câu thơ có bốn tiếng, chia thành hai tiếng bằng và hai tiếng trắc. Trong khi đó, khổ thơ trên sử dụng hài thanh bằng trắc xen kẽ với hài thanh toàn bằng. Điều này đã tạo nên sự biến đổi, linh hoạt cho âm điệu của bài thơ.

  • Về nhịp điệu:

Thơ thất ngôn truyền thống thường sử dụng nhịp điệu 2/2/3/2, tức là mỗi câu thơ có bốn tiếng, chia thành hai nhịp chẵn lẻ, hai nhịp đầu bằng nhau và hai nhịp sau cũng bằng nhau. Trong khi đó, khổ thơ trên sử dụng nhịp điệu 2/2/2/3, tức là mỗi câu thơ có bốn tiếng, chia thành ba nhịp, trong đó nhịp đầu và nhịp cuối đều là nhịp 2, nhịp giữa là nhịp 3. Điều này đã tạo nên sự nhẹ nhàng, thư thái cho âm điệu của bài thơ.

Tóm lại, khổ thơ trên đã thể hiện sự đổi mới, sáng tạo trong thể thơ bảy tiếng hiện đại so với thơ thất ngôn truyền thống. Sự đổi mới này đã góp phần làm cho âm điệu của bài thơ trở nên đa dạng, phong phú, linh hoạt và mang đậm dấu ấn cá nhân của nhà

Câu 3 : Dùng các ký hiệu để ghi lại mô hình âm luật trong bài thơ thất ngôn tứ tuyệt sau:

Mời trầu

Quả cau nho nhỏ miếng trầu hôi

Này của Xuân Hương đã quệt rồi.

Có phải duyên nhau thì thắm lại,

Đừng xanh như lá, bạc như vôi.

Mô hình âm luật trong bài thơ “Mời trầu” của Xuân Hương:

B/B/B/B/T/T/B/B

B/B/B/B/T/T/B/B

Giải thích:

  • B: Tiếng bằng
  • T: Tiếng trắc

Ghi chú:

  • Thơ thất ngôn tứ tuyệt truyền thống thường có mô hình âm luật là: B/B/B/T/T/B/B/B
  • Bài thơ “Mời trầu” của Xuân Hương có mô hình âm luật giống với thơ thất ngôn tứ tuyệt truyền thống, chỉ khác ở chỗ câu cuối cùng có vần chân, tạo nên sự hài hòa, cân đối cho âm điệu của bài thơ.

Phân tích chi tiết:

  • Câu 1:

Quả cau nho nhỏ miếng trầu hôi

  • B/B/B/B: Câu thơ có bốn tiếng, chia thành hai nhịp chẵn lẻ, nhịp đầu và nhịp cuối đều là nhịp 2, nhịp giữa là nhịp 4.
  • T/T/B/B: Câu thơ có bốn tiếng, chia thành hai nhịp chẵn lẻ, nhịp đầu và nhịp cuối đều là nhịp 2, nhịp giữa là nhịp 4.
  • Câu 2:

Này của Xuân Hương đã quệt rồi.

  • B/B/B/B: Câu thơ có bốn tiếng, chia thành hai nhịp chẵn lẻ, nhịp đầu và nhịp cuối đều là nhịp 2, nhịp giữa là nhịp 4.
  • T/T/B/B: Câu thơ có bốn tiếng, chia thành hai nhịp chẵn lẻ, nhịp đầu và nhịp cuối đều là nhịp 2, nhịp giữa là nhịp 4.
  • Câu 3:

Có phải duyên nhau thì thắm lại,

  • B/B/B/T: Câu thơ có bốn tiếng, chia thành hai nhịp chẵn lẻ, nhịp đầu là nhịp 2, nhịp cuối là nhịp 4.
  • T/T/B/B: Câu thơ có bốn tiếng, chia thành hai nhịp chẵn lẻ, nhịp đầu là nhịp 2, nhịp cuối là nhịp 4.
  • Câu 4:

Đừng xanh như lá, bạc như vôi.

  • B/B/B/B: Câu thơ có bốn tiếng, chia thành hai nhịp chẵn lẻ, nhịp đầu và nhịp cuối đều là nhịp 2, nhịp giữa là nhịp 4.
  • T/T/B/B: Câu thơ có bốn tiếng, chia thành hai nhịp chẵn lẻ, nhịp đầu và nhịp cuối đều là nhịp 2, nhịp giữa là nhịp 4.

Nhìn chung, mô hình âm luật trong bài thơ “Mời trầu” của Xuân Hương khá chặt chẽ, thể hiện sự tuân thủ nghiêm ngặt các quy tắc âm luật của thơ ca truyền thống. Điều này góp phần làm cho bài thơ có âm điệu hài hòa, cân đối, mang đậm dấu ấn của thể thơ thất ngôn tứ tuyệt.

Với những hướng dẫn soạn bài Luật thơ (tiếp theo) chi tiết như trên. Hy vọng sẽ giúp các bạn nắm được những ý chính của tác phẩm này. Chúc các bạn có những bài soạn thật tốt, để thuận tiện trong quá trình tiếp thu bài giảng.