Soạn bài Liên kết các đoạn văn trong văn bản – Ngữ văn lớp 8

Hướng dẫn soạn bài Liên kết các đoạn văn trong văn bản- Ngữ văn lớp 8 chi tiết, đầy đủ nhất. Thông qua việc thực hành trả lời các câu hỏi trong phần hướng dẫn và bài tập, chúng ta có thể củng cố kiến thức cơ bản về tác phẩm này.

I. Tác dụng của việc lên kết các đoạn văn trong văn bản

1. ( trang 50 sgk ngữ văn 8 tập 1)

  • Hai đoạn văn trên không có mối liên hệ gì 
  • Bởi vì đoạn văn phía trên đang nói về sân trường làng Mỹ Lí, đoạn văn phía sau lại nói tới kỉ niệm nhìn thấy trường khi đi qua làng Hòa An bẫy chim của nhân vật tôi.

Hai đoạn văn trên rời rạc bởi không có phương tiện nối kết thể hiện quan hệ về mặt ý nghĩa với nhau.

2. ( trang 51 sgk ngữ văn 8 tập 1)

 a. Cụm từ trước đó mấy hôm bổ sung ý nghĩa gì cho đoạn văn thứ hai?

Cụm từ “trước đó mấy hôm” trong đoạn văn thứ hai bổ sung ý nghĩa về thời gian, cho biết thời điểm diễn ra sự việc trong đoạn văn thứ hai là trước khi sự việc trong đoạn văn thứ nhất xảy ra. Cụm từ này giúp người đọc hiểu được mối quan hệ giữa hai đoạn văn, từ đó có thể hình dung được diễn biến của câu chuyện một cách logic, mạch lạc.

b. Theo em, với cụm từ trên, hai đoạn văn đã liên hệ với nhau như thế nào?

Với cụm từ “trước đó mấy hôm”, hai đoạn văn đã liên hệ với nhau về mặt thời gian. Cụ thể, đoạn văn thứ nhất kể về sự kiện ngày khai trường đầu tiên của nhân vật “tôi” ở làng Mĩ Lí, đoạn văn thứ hai kể về kỉ niệm của nhân vật “tôi” khi ghé thăm ngôi trường này trước đó mấy hôm. Sự liên hệ về thời gian này giúp người đọc hiểu được rằng, nhân vật “tôi” đã có dịp ghé thăm ngôi trường này trước khi ngày khai trường đầu tiên của mình diễn ra. Điều này giúp người đọc có cái nhìn sâu sắc hơn về ngôi trường, về những cảm xúc của nhân vật “tôi” khi lần đầu tiên được đến trường.

c. Cụm từ trước đó mấy hôm là phương tiện liên kết đoạn. Hãy cho biết tác dụng của việc liên kết đoạn trong văn bản.

Việc liên kết đoạn trong văn bản giúp cho văn bản trở nên mạch lạc, trôi chảy, dễ hiểu. Cụm từ “trước đó mấy hôm” là một trong những phương tiện liên kết đoạn thường được sử dụng trong văn bản. Cụm từ này giúp nối kết hai đoạn văn có mối quan hệ về mặt thời gian, giúp người đọc dễ dàng hình dung được diễn biến của câu chuyện.

Ngoài ra, việc liên kết đoạn còn giúp cho văn bản trở nên chặt chẽ, thống nhất về nội dung. Khi hai đoạn văn được liên kết với nhau, chúng sẽ bổ sung cho nhau về ý nghĩa, giúp người đọc hiểu được nội dung của văn bản một cách toàn diện, sâu sắc hơn.

II. Cách liên kết các đoạn văn trong văn bản

1. Dùng từ ngữ để liên kết các đoạn văn

a. ( trang 51 sgk ngữ văn 8 tập 1)

  • Khâu của quá trình lĩnh hội và cảm thụ tác phẩm văn học:
      • Khâu tìm hiểu: Đặt bài văn vào hoàn cảnh lịch sử của nó, cần đến kiến thức khoa học lịch sử, lịch sử dân tộc, có khi cả lịch sử thế giới.
      • Khâu cảm thụ: Hiểu đúng bài văn, cảm nhận về nó, và thấy độ hay của nó.
  • Các từ ngữ liên kết trong hai đoạn văn:
      • Đoạn văn 1: “tìm hiểu,” “đặt bài văn vào hoàn cảnh lịch sử,” “khoa học lịch sử,” “lịch sử dân tộc,” “lịch sử thế giới.”
      • Đoạn văn 2: “cảm thụ,” “hiểu đúng,” “cảm nhận,” “độ hay.”
  • Phương tiện liên kết có quan hệ liệt kê:
    • Các từ ngữ liệt kê:
      • Trước hết
      • Đầu tiên
      • Sau đó
      • Tiếp theo
      • Cuối cùng
      • Hơn nữa
      • Thứ nhất, thứ hai, thứ ba

Những từ ngữ này giúp kết nối ý, sự kiện hoặc thông tin liệt kê một cách mạch lạc và có hệ thống, giúp người đọc theo dõi dễ dàng qua các bước, giai đoạn.

b.  ( trang 52 sgk ngữ văn 8 tập 1)

  • Quan hệ ý nghĩa giữa hai đoạn văn:
    • Đoạn văn 1: Tác giả ghé lại trường và có cảm tưởng về nó là một nơi xa lạ, không quen thuộc.
    • Đoạn văn 2: Trong lần ghé lại mới, tác giả thấy trường Mĩ Lí trổng vẻ xinh xắn, oai nghiêm, tạo ra ấn tượng mạnh và sợ hãi.
  • Từ ngữ liên kết trong hai đoạn văn:
    • Đoạn văn 1: “Trước đó mấy hôm,” “lúc đi ngang qua làng Hoà An,” “có ghé lại trường một lần,” “Lần ấy,” “trường đối với tôi là một nơi xa lạ.”
    • Đoạn văn 2: “Nhưng lần này lại khác,” “Trước mắt tôi,” “nhưng buổi trưa hè đầy vắng lặng,” “Lòng tôi.”
  • Phương tiện liên kết có ý nghĩa đối lập:
    • Các từ ngữ liên quan đến ý nghĩa đối lập:
      • Nhưng
      • Lại
      • Khác
      • Nhưng lần này lại khác
      • Trái lại

c.   ( trang 52 sgk ngữ văn 8 tập 1)

  • “Đó” thuộc từ loại nào? “Trước đó” là khi nào?
    • “Đó” là một đại từ.
    • “Trước đó” có thể được hiểu là thời điểm gần đây trước khi sự kiện khác diễn ra. Trong ngữ cảnh cụ thể của đoạn văn, “trước đó” có thể ám chỉ khoảnh khắc mấy hôm trước khi tác giả ghé qua làng Hoà An.
  • Chỉ từ, đại từ cũng được dùng để làm phương tiện liên kết đoạn. Hãy kể tiếp các từ có tác dụng này:
    • Các từ và cụm từ liên kết đoạn:
      • “Trước sân trường làng Mĩ Lí dày đặc cả người.”
      • “Người nào áo quần cũng sạch sẽ, gương mặt cũng vui tươi và sáng sủa.”
      • “Trước đó mấy hôm,”

Các từ như “trước,” “sau,” “trong khi đó,” “còn,” “tuy nhiên,” “nhưng,” “lúc đó,” “thế nhưng,” “nếu như,”… đều là các phương tiện liên kết giúp nối các ý và đoạn văn lại với nhau.

d.   ( trang 52 sgk ngữ văn 8 tập 1)

  • Phân tích mối quan hệ ý nghĩa giữa hai đoạn văn trên:
      • Đoạn đầu tiên mô tả hành động của Bác Hồ khi viết và cách ông xử lý việc làm của mình.
      • Đoạn thứ hai tổng kết và khái quát ý nghĩa của việc viết, đồng thời đưa ra quan điểm về sự tiến bộ thông qua việc phê bình.
  • Tìm từ ngữ liên kết trong hai đoạn văn đó:
    • Các từ ngữ liên kết: “bây giờ,” “khi,” “chỗ nào,” “nói tóm lại,” “nhờ,”…
  • Để liên kết đoạn có ý nghĩa cụ thể với đoạn có ý nghĩa tổng kết, khái quát, ta thường dùng các từ ngữ có ý nghĩa tổng kết, khái quát sự việc. Hãy kể tiếp các phương tiện liên kết mang ý nghĩa tổng kết, khái quát (tóm lại, nhìn chung…):
    • “Nói tóm lại,” là một cụm từ có ý nghĩa tổng kết, đưa ra một cái nhìn tổng thể, ngắn gọn.
    • “Phải có chí, chớ giấu đốt,” đưa ra một quy tắc chung, là một khẳng định tổng quát về cách tiếp cận vấn đề.

Những từ ngữ như “nhìn chung,” “tóm lại,” “nói chung,”… thường được sử dụng để kết luận, tổng kết ý nghĩa của đoạn văn và mở ra cái nhìn tổng cảnh.

2. Dùng câu nối để liên kết các đoạn văn

 Câu liên kết giữa hai đoạn văn trên ” Ái dà, lại còn chuyện đi học nữa cơ đấy” có tác dụng liên kết ý nghĩa giữa hai đoạn văn trên.

– Để tạo mối liên kết giữa hai đoạn văn người ta có thể dùng từ ngữ hoặc câu nối.

III. Luyện tập

Bài 1 (trang 53 sgk Ngữ văn 8 tập 1)

a, Từ nối ” Nói như vậy” : quan hệ suy luận, giải thích

b, Từ “Thế mà” : quan hệ tương phản

c, Từ “cũng cần” nối đoạn 1 với đoạn 2: mối quan hệ tăng tiến

Từ “tuy nhiên” nối đoạn 2 với đoạn 3: quan hệ tương phản

Bài 2 (trang 54 sgk Ngữ Văn 8 tập 2)

a, Từ đó

b, nói tóm lại

c, tuy nhiên

d, Thật khó trả lời

Bài 3 (trang 55 sgk Ngữ Văn 8 tập 2)

Vũ Ngọc Phan đã không sai khi đánh giá đoạn trích chị Dậu đánh nhau với tên Cai Lệ trong tác phẩm “Tắt Đèn” của Ngô Tất Tố là một đoạn văn tuyệt vời, đầy kỹ thuật và tinh tế. Đoạn văn này không chỉ là một sự xung đột giữa những nhân vật mà còn là một cách tuyệt vời để tác giả thể hiện sự hỗn loạn và khốc liệt trong xã hội nông thôn nửa cuối thế kỷ 19.

Chị Dậu, một người phụ nữ nông dân mạnh mẽ, đầy tình thương và lòng tự trọng, đối đầu với tên Cai Lệ – biểu tượng cho sự độc ác và bất công. Đoạn văn được xây dựng một cách tinh tế, sử dụng ngôn từ sinh động và mô tả chân thực những cú đấm, những cơn gió mạnh như muốn phản ánh cảm xúc mạnh mẽ của nhân vật chị Dậu trong cuộc chiến đấu với sự bất công và đàn áp.

Các phương tiện liên kết được sử dụng để kết nối ý của đoạn văn và làm cho nó trở nên hấp dẫn hơn. Những từ ngữ như “nhưng,” “tuy nhiên,” “ngược lại,” được sử dụng để tạo ra sự đối lập giữa tính cách và tình hình môi trường xung quanh chị Dậu. Điều này giúp làm nổi bật sự mạnh mẽ và kiên cường của nhân vật chị Dậu trong bối cảnh khó khăn và đau thương.
Hướng dẫn soạn bài Liên kết các đoạn văn trong văn bản- Ngữ văn lớp 8 trong bài viết dưới đây sẽ giúp bạn phân tích, tìm hiểu về bài học một cách toàn diện nhất.