Soạn bài Kiểm tra tổng hợp cuối học kì I

     Hướng dẫn soạn bài Kiểm tra tổng hợp cuối học kì I – Ngữ văn 9 chi tiết, đầy đủ nhất. Thông qua việc thực hành trả lời các câu hỏi trong phần hướng dẫn và bài tập, chúng ta có thể củng cố kiến thức cơ bản về tác phẩm này.

ĐỀ KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ I – MÔN NGỮ VĂN LỚP 9
Phần I : Trắc nghiệm
Đáp án đề kiểm tra

1 – A 2 – D 3 – C 4 – D
5 – C 6 – D 7 – A 8 – A
9 – C 10 – C 11 – D 12 – D

Phần II: Tự luận (7 điểm)

Câu 1: Tóm tắt truyện Lặng lẽ Sa Pa của Nguyễn Thành Long (hoặc truyện Cố hương của Lỗ Tấn) trong nửa trang giấy thi.
Tóm tắt truyện Lặng lẽ Sa Pa của Nguyễn Thành Long

Truyện Lặng lẽ Sa Pa kể về cuộc gặp gỡ tình cờ giữa ông họa sĩ già, cô kỹ sư trẻ và anh thanh niên làm công tác khí tượng trên đỉnh núi Yên Sơn.

Ông họa sĩ và cô kỹ sư đi xe lên Sa Pa để thực hiện nhiệm vụ của mình. Trên đường đi, họ dừng chân nghỉ lại ở trạm khí tượng của anh thanh niên. Anh thanh niên là một người trẻ tuổi, sống một mình trên đỉnh núi cao quanh năm mây mù bao phủ. Công việc chính của anh là quan trắc thời tiết, cung cấp thông tin cho các chuyến bay.

Trong cuộc gặp gỡ ngắn ngủi, ông họa sĩ và cô kỹ sư đã được anh thanh niên kể về công việc và cuộc sống của mình. Anh thanh niên là một người có tinh thần trách nhiệm cao, yêu nghề, yêu đời. Anh cũng là một người có tâm hồn đẹp, giàu tình yêu thương và lạc quan.

Cuộc gặp gỡ giữa ông họa sĩ, cô kỹ sư và anh thanh niên đã để lại trong họ những ấn tượng sâu sắc. Họ đã hiểu thêm về cuộc sống và vẻ đẹp của con người lao động bình dị.

Truyện Lặng lẽ Sa Pa ca ngợi vẻ đẹp của những người lao động bình dị, thầm lặng, cống hiến cho đất nước.

Câu 2:
Viết bài thuyết minh giới thiệu những nét chính về tác phẩm Truyện Kiều của Nguyễn Du.
Truyện Kiều của Nguyễn Du là một trong những tác phẩm văn học kinh điển của Việt Nam. Tác phẩm được viết bằng chữ Nôm, theo thể lục bát, gồm 3.254 câu. Truyện kể về cuộc đời đầy sóng gió của nàng Kiều, một người con gái tài sắc vẹn toàn nhưng phải trải qua nhiều cay đắng, tủi nhục.

Tác giả

Nguyễn Du là một nhà thơ, nhà văn, nhà nghiên cứu văn hóa, sử học nổi tiếng của Việt Nam. Ông sinh năm 1765, mất năm 1820. Nguyễn Du có một cuộc đời đầy biến động, ông từng đi nhiều nơi, tiếp xúc với nhiều nền văn hóa khác nhau. Những trải nghiệm này đã góp phần tạo nên một phong cách nghệ thuật độc đáo cho Nguyễn Du.

Tác phẩm

Truyện Kiều được Nguyễn Du sáng tác vào khoảng năm 1805, khi ông đang sống ở quê nhà. Tác phẩm dựa theo bộ truyện văn xuôi Kim Vân Kiều truyện của Thanh Tâm Tài Nhân, Trung Quốc. Tuy nhiên, Nguyễn Du đã có nhiều sáng tạo, biến tấu để biến Truyện Kiều thành một tác phẩm độc đáo, mang đậm dấu ấn của văn hóa Việt Nam.

Nội dung

Truyện Kiều kể về cuộc đời đầy sóng gió của nàng Kiều, một người con gái tài sắc vẹn toàn. Kiều gặp và yêu Kim Trọng, nhưng vì gia đình gặp nạn, nàng phải bán mình chuộc cha. Kiều bị lừa vào lầu xanh, bị Mã Giám Sinh, Tú Bà, Sở Khanh lừa gạt, hành hạ. Sau đó, Kiều được Thúc Sinh cứu vớt, nhưng lại bị vợ cả Thúc Sinh là Hoạn Thư đày đọa. Kiều đau đớn, tự vẫn nhưng được sư Giác Duyên cứu. Sau khi Kim Trọng trở về, Kiều được đoàn tụ với người tình, nhưng cuộc sống của họ vẫn gặp nhiều trắc trở. Cuối cùng, Kiều và Kim Trọng trở thành vợ chồng, sống hạnh phúc bên nhau.

Ý nghĩa

Truyện Kiều là một tác phẩm có giá trị hiện thực và nhân đạo sâu sắc. Tác phẩm đã phản ánh chân thực xã hội phong kiến Việt Nam thời bấy giờ, nơi con người phải chịu nhiều bất công, áp bức. Đồng thời, tác phẩm cũng ca ngợi vẻ đẹp phẩm chất của con người, đặc biệt là người phụ nữ.

Nhận xét

Truyện Kiều là một tác phẩm văn học kinh điển của Việt Nam. Tác phẩm đã được dịch ra nhiều thứ tiếng trên thế giới và được bạn đọc trên khắp thế giới yêu thích. Truyện Kiều đã góp phần nâng cao vị thế của văn học Việt Nam trên trường quốc tế.

Một số thành tựu nghệ thuật của Truyện Kiều

  • Nghệ thuật xây dựng nhân vật

Nguyễn Du đã xây dựng thành công nhân vật Kiều, một nhân vật điển hình cho người phụ nữ tài sắc vẹn toàn nhưng phải chịu nhiều bất hạnh trong xã hội phong kiến. Kiều là một người con gái có tâm hồn cao đẹp, giàu lòng yêu thương, thủy chung.

Ngoài ra, tác phẩm còn có nhiều nhân vật khác được xây dựng sinh động, chân thực, góp phần làm nên thành công của tác phẩm.

  • Nghệ thuật ngôn ngữ

Truyện Kiều được viết bằng chữ Nôm, theo thể lục bát. Ngôn ngữ của tác phẩm rất giàu chất trữ tình, giàu hình ảnh, biểu cảm. Nguyễn Du đã sử dụng ngôn ngữ một cách điêu luyện, tinh tế, góp phần thể hiện nội dung sâu sắc của tác phẩm.

  • Nghệ thuật miêu tả

Nguyễn Du đã sử dụng nhiều bút pháp nghệ thuật khác nhau để miêu tả thiên nhiên, con người, tâm trạng nhân vật. Các bức tranh thiên nhiên trong Truyện Kiều rất đẹp, gợi cảm. Các nhân vật được miêu tả sinh động, chân thực, giàu cảm xúc.

Truyện Kiều là một tác phẩm văn học có giá trị to lớn, mang đậm dấu ấn của văn hóa Việt Nam. Tác phẩm đã có ảnh hưởng sâu sắc đến đời sống tinh thần của người Việt Nam.

Kể lại một câu chuyện đáng nhớ của bản thân, trong đó có sử dụng các yếu tô’ nghị luận và miêu tả nội tâm.
Kỉ niệm đáng nhớ

Tôi sinh ra và lớn lên ở một vùng quê nghèo. Nơi đây có những cánh đồng lúa vàng óng trải dài tít tắp, những con sông uốn lượn quanh co, những cánh rừng xanh mướt mát. Tôi yêu quê hương mình rất nhiều, và có một kỉ niệm đáng nhớ gắn liền với quê hương mà tôi không bao giờ quên được.

Hồi đó, tôi mới lên mười tuổi. Một hôm, tôi được bố mẹ cho đi chơi ở một khu rừng gần nhà. Tôi rất háo hức vì đây là lần đầu tiên tôi được đi chơi trong rừng.

Chúng tôi đi bộ theo một con đường nhỏ xuyên qua khu rừng. Hai bên đường là những hàng cây xanh mát, chim chóc hót líu lo. Chúng tôi đi mãi, đi mãi, cuối cùng cũng đến được một khu rừng nguyên sinh.

Cảnh tượng trong rừng thật hùng vĩ và hoang sơ. Những cây cổ thụ mọc cao vút, cành lá sum suê. Những đám rêu xanh phủ kín mặt đất. Bầu không khí trong rừng thật mát mẻ và trong lành.

Chúng tôi bắt đầu khám phá khu rừng. Chúng tôi đi men theo những con suối nhỏ, ngắm nhìn những bông hoa dại khoe sắc, nghe tiếng chim hót líu lo. Chúng tôi rất vui vẻ và hào hứng.

Đến một lúc, chúng tôi dừng chân nghỉ ngơi. Bỗng nhiên, tôi nhìn thấy một con rắn đang bò qua đường. Tôi rất sợ, vội vàng chạy về phía bố mẹ. Bố tôi nhìn thấy, vội vàng bước tới bắt con rắn.

Con rắn rất to, có màu đen bóng. Bố tôi dùng gậy gộc bắt con rắn, sau đó dùng dây buộc chặt con rắn lại. Con rắn vùng vẫy dữ dội, nhưng không thể thoát khỏi tay bố tôi.

Bố tôi bảo tôi đừng sợ, con rắn không độc. Sau đó, bố tôi thả con rắn vào bụi rậm.

Tôi rất khâm phục bố tôi. Bố tôi gan dạ và dũng cảm, không sợ hãi con rắn độc.

Kỉ niệm ấy đã để lại trong tôi nhiều ấn tượng sâu sắc. Tôi hiểu rằng, trong cuộc sống, chúng ta cần phải có lòng dũng cảm, không sợ hãi khó khăn, thử thách.

Ngoài ra, kỉ niệm ấy cũng giúp tôi yêu quê hương mình hơn. Tôi thấy quê hương mình thật đẹp, có nhiều cảnh quan thiên nhiên hùng vĩ và hoang sơ. Tôi sẽ luôn trân trọng và gìn giữ những kỉ niệm đẹp đẽ về quê hương.

Yếu tố nghị luận

Kỉ niệm ấy đã dạy tôi một bài học quý giá về lòng dũng cảm. Trong cuộc sống, chúng ta cần phải có lòng dũng cảm, không sợ hãi khó khăn, thử thách. Lòng dũng cảm sẽ giúp chúng ta vượt qua mọi khó khăn, thử thách, đạt được mục tiêu của mình.

Ngoài ra, kỉ niệm ấy cũng giúp tôi yêu quê hương mình hơn. Tôi thấy quê hương mình thật đẹp, có nhiều cảnh quan thiên nhiên hùng vĩ và hoang sơ. Tôi sẽ luôn trân trọng và gìn giữ những kỉ niệm đẹp đẽ về quê hương.

Yếu tố miêu tả nội tâm

Trong câu chuyện, tôi đã miêu tả nội tâm của mình khi nhìn thấy con rắn. Tôi rất sợ, vội vàng chạy về phía bố mẹ. Bố tôi nhìn thấy, vội vàng bước tới bắt con rắn.

Tôi thấy con rắn rất to, có màu đen bóng. Bố tôi dùng gậy gộc bắt con rắn, sau đó dùng dây buộc chặt con rắn lại. Con rắn vùng vẫy dữ dội, nhưng không thể thoát khỏi tay bố tôi.

Tôi rất khâm phục bố tôi. Bố tôi gan dạ và dũng cảm, không sợ hãi con rắn độc.
Những miêu tả nội tâm này giúp người đọc hiểu được cảm xúc của nhân vật trong câu chuyện.

     Với những hướng dẫn soạn bài Kiểm tra tổng hợp cuối học kì I – Ngữ văn 9 chi tiết như trên. Hy vọng sẽ giúp các bạn nắm được những ý chính của tác phẩm này. Chúc các bạn có những bài soạn thật tốt, để thuận tiện trong quá trình tiếp thu bài giảng.