Soạn bài Khởi ngữ

     Hướng dẫn soạn bài Khởi ngữ – Ngữ văn 9 chi tiết, đầy đủ nhất. Thông qua việc thực hành trả lời các câu hỏi trong phần hướng dẫn và bài tập, chúng ta có thể củng cố kiến thức cơ bản về tác phẩm này.

I – Đặc điểm và công dụng của khởi ngữ trong câu

Câu 1: (Trang 7, SGK Ngữ Văn 9 Tập 2)

a, Nghe gọi, con bé giật mình, tròn mắt nhìn. Nó ngơ ngác, lạ lùng. Còn anh, anh không ghìm nổi xúc động.

  • Con bé: Chủ ngữ của câu “Nghe gọi, con bé giật mình, tròn mắt nhìn.”
  • Nó: Khởi ngữ của câu “Nó ngơ ngác, lạ lùng.”

Cả hai từ ngữ trên đều đứng ở đầu câu, nhưng “con bé” làm chủ ngữ, còn “nó” làm khởi ngữ. “Con bé” là một danh từ, là đối tượng được nhắc đến trong câu, còn “nó” là đại từ nhân xưng, thay thế cho danh từ “con bé” đã được nhắc đến ở câu trước.

  • Anh: Khởi ngữ của câu “Còn anh, anh không ghìm nổi xúc động.”

Từ ngữ “anh” cũng là một đại từ nhân xưng, thay thế cho danh từ “con bé” đã được nhắc đến ở câu trước.

b, Giàu, tôi cũng giàu rồi.

  • Giàu: Khởi ngữ của câu “Giàu, tôi cũng giàu rồi.”

Từ ngữ “giàu” là một tính từ, làm khởi ngữ của câu.

  • Tôi: Chủ ngữ của câu “Giàu, tôi cũng giàu rồi.”

Từ ngữ “tôi” là một đại từ nhân xưng, làm chủ ngữ của câu.

c, về các thê văn trong lĩnh vực văn nghệ, chúng ta có thể tin Ở tiêng ta, không sợ nó thiếu giàu và đẹp […].”

  • Các thể văn: Khởi ngữ của câu “Về các thể văn trong lĩnh vực văn nghệ, chúng ta có thể tin Ở tiêng ta, không sợ nó thiếu giàu và đẹp […].”

Từ ngữ “các thể văn” là một danh từ, làm khởi ngữ của câu.

  • Chúng ta: Chủ ngữ của câu “Về các thể văn trong lĩnh vực văn nghệ, chúng ta có thể tin Ở tiêng ta, không sợ nó thiếu giàu và đẹp […].”

Từ ngữ “chúng ta” là một đại từ nhân xưng, làm chủ ngữ của câu.

Tóm lại, các từ ngữ in đậm trong ba câu trên đều đứng ở đầu câu, nhưng vị trí của chúng trong câu không giống nhau. “Con bé” và “anh” là chủ ngữ của câu, “nó” là khởi ngữ của câu, còn “giàu” và “các thể văn” là khởi ngữ của câu.

Câu 2: (Trang 8,SGK Ngữ Văn 9 Tập 2)
a, Nghe gọi, con bé giật mình, tròn mắt nhìn. Nó ngơ ngác, lạ lùng. Còn anh, anh không ghìm nổi xúc động.

  • Con bé: Chủ ngữ của câu “Nghe gọi, con bé giật mình, tròn mắt nhìn.”

Trước từ ngữ “con bé” có thể thêm quan hệ từ “là” để làm rõ nghĩa của từ ngữ này. Ví dụ: “Nghe gọi, là con bé giật mình, tròn mắt nhìn.”

  • Nó: Khởi ngữ của câu “Nó ngơ ngác, lạ lùng.”

Trước từ ngữ “nó” có thể thêm quan hệ từ “là” để làm rõ nghĩa của từ ngữ này. Ví dụ: “Nó, là con bé, ngơ ngác, lạ lùng.”

  • Anh: Khởi ngữ của câu “Còn anh, anh không ghìm nổi xúc động.”

Trước từ ngữ “anh” có thể thêm quan hệ từ “là” để làm rõ nghĩa của từ ngữ này. Ví dụ: “Còn anh, là anh, anh không ghìm nổi xúc động.

b, Giàu, tôi cũng giàu rồi.

  • Giàu: Khởi ngữ của câu “Giàu, tôi cũng giàu rồi.”

Trước từ ngữ “giàu” có thể thêm quan hệ từ “là” để làm rõ nghĩa của từ ngữ này. Ví dụ: “Giàu, là tôi, tôi cũng giàu rồi.”

  • Tôi: Chủ ngữ của câu “Giàu, tôi cũng giàu rồi.”

Trước từ ngữ “tôi” không thể thêm quan hệ từ nào.

c, Về các thể văn trong lĩnh vực văn nghệ, chúng ta có thể tin Ở tiêng ta, không sợ nó thiếu giàu và đẹp […].”

  • Các thể văn: Khởi ngữ của câu “Về các thể văn trong lĩnh vực văn nghệ, chúng ta có thể tin Ở tiêng ta, không sợ nó thiếu giàu và đẹp […].”

Trước từ ngữ “các thể văn” có thể thêm quan hệ từ “là” để làm rõ nghĩa của từ ngữ này. Ví dụ: “Về các thể văn trong lĩnh vực văn nghệ, là các thể văn, chúng ta có thể tin Ở tiêng ta, không sợ nó thiếu giàu và đẹp […].”

  • Chúng ta: Chủ ngữ của câu “Về các thể văn trong lĩnh vực văn nghệ, chúng ta có thể tin Ở tiêng ta, không sợ nó thiếu giàu và đẹp […].”

Trước từ ngữ “chúng ta” không thể thêm quan hệ từ nào.

Tóm lại, trước các từ ngữ in đậm trong ba câu trên, có thể thêm quan hệ từ “là” để làm rõ nghĩa của từ ngữ này.

II – Luyện Tập

Câu 1: (Trang 8 SGK, Ngữ Văn 9 Tập 2)

a, Ông cứ đứng vờ vờ xem tranh ảnh chờ người khác đọc rồi nghe lỏm. Điều này ông khổ tâm hết sức.

  • Điều này: Khởi ngữ của câu, nêu lên vấn đề được nói đến trong câu.

b, Vâng ! Ông giáo dạy phải ! Đối với chúng mình thì thế là sung sướng.

  • Đối với chúng mình: Khởi ngữ của câu, nêu lên đối tượng được nói đến trong câu.

c, Một mình thì anh bạn trên trạm đỉnh Phan-xi-păng ba nghìn một trăm bốn mươi hai mét kia mới một mình hơn cháu.

  • Một mình: Khởi ngữ của câu, nêu lên tình trạng được nói đến trong câu.

d, Làm khí tượng, ở được cao thế mới là lí tưởng chứ.

  • Làm khí tượng: Khởi ngữ của câu, nêu lên chủ thể được nói đến trong câu

e, Đối với cháu, thật là đột ngột […}.

  • Đối với cháu: Khởi ngữ của câu, nêu lên đối tượng được nói đến trong câu.

Tóm lại, trong các đoạn trích trên, có tất cả 5 khởi ngữ, được phân loại như sau:

  • Khởi ngữ nêu lên vấn đề: “Điều này” (a)
  • Khởi ngữ nêu lên đối tượng: “Đối với chúng mình” (b), “Đối với cháu” (c, e)
  • Khởi ngữ nêu lên tình trạng: “Một mình” (c)
  • Khởi ngữ nêu lên chủ thể: “Làm khí tượng” (d)

Khởi ngữ có vai trò quan trọng trong câu, giúp người đọc nắm bắt được vấn đề, đối tượng, tình trạng, chủ thể được nói đến trong câu.

Câu 2: (Trang 8 SGK, Ngữ Văn 9 Tập 2)

a, Anh ấy làm bài cẩn thận lắm.

Chuyển phần được in đậm thành khởi ngữ: Cẩn thận, anh ấy làm bài lắm

b, Tôi hiểu rồi nhưng tôi chưa giải được.

Chuyển phần được in đậm thành khởi ngữ: Hiểu rồi, tôi chưa giải được.

Giải thích:

  • Trong câu a, phần được in đậm là trạng ngữ, bổ sung ý nghĩa cho động từ “làm”. Khi chuyển thành khởi ngữ, có thể thêm trợ từ “thì” để làm rõ ý nghĩa của khởi ngữ.
  • Trong câu b, phần được in đậm là trạng ngữ, bổ sung ý nghĩa cho động từ “giải”. Khi chuyển thành khởi ngữ, có thể bỏ trợ từ “thì”.

     Với những hướng dẫn soạn bài Khởi ngữ – Ngữ văn 9 chi tiết như trên. Hy vọng sẽ giúp các bạn nắm được những ý chính của tác phẩm này. Chúc các bạn có những bài soạn thật tốt, để thuận tiện trong quá trình tiếp thu bài giảng.