Soạn bài Khái quát văn học Việt Nam từ đầu thế kỉ XX đến cách mạng tháng Tám 1945
Hướng dẫn Soạn bài Khái quát văn học Việt Nam từ đầu thế kỉ XX đến cách mạng tháng Tám 1945 chi tiết, đầy đủ nhất. Thông qua việc thực hành trả lời các câu hỏi trong phần hướng dẫn và bài tập, chúng ta có thể củng cố kiến thức cơ bản về tác phẩm này.
Phần đọc – hiểu văn bản
Câu 1 (trang 90 sgk Ngữ văn 11 Tập 1)
Những nhân tố tạo điều kiện cho văn học Việt Nam từ đầu thế kỉ XX đến Cách mạng tháng Tám năm 1945 đổi mới theo hướng hiện đại hóa:
- Sự xâm lược của thực dân Pháp:
- Thực dân Pháp đã xâm lược và đô hộ nước ta, gây ra những biến đổi sâu sắc về kinh tế – xã hội, văn hóa – tư tưởng.
- Sự xâm lược của thực dân Pháp đã làm cho xã hội Việt Nam có nhiều biến đổi, xuất hiện những giai cấp, tầng lớp mới, có những nhu cầu mới về văn học.
- Sự du nhập của văn hóa phương Tây:
- Văn hóa phương Tây du nhập vào Việt Nam đã tác động sâu sắc đến tư tưởng, tình cảm, đời sống tinh thần của người Việt Nam.
- Văn hóa phương Tây đã mang đến cho văn học Việt Nam những cách tân mới về tư tưởng, nghệ thuật.
- Sự phát triển của tư tưởng dân chủ tư sản:
- Tư tưởng dân chủ tư sản du nhập vào Việt Nam đã góp phần thúc đẩy sự phát triển của văn học hiện đại.
- Tư tưởng dân chủ tư sản đã giải phóng tư tưởng của người Việt Nam, giúp họ có cái nhìn mới về cuộc sống, về xã hội.
- Sự ra đời của các nhà xuất bản, báo chí, thư viện:
- Các nhà xuất bản, báo chí, thư viện ra đời đã góp phần phổ biến văn học hiện đại đến với đông đảo công chúng.
- Các nhà xuất bản, báo chí, thư viện đã tạo điều kiện cho các nhà văn sáng tác và công bố tác phẩm của mình.
Tóm lại, những nhân tố trên đã tạo điều kiện cho văn học Việt Nam từ đầu thế kỉ XX đến Cách mạng tháng Tám năm 1945 đổi mới theo hướng hiện đại hóa. Văn học Việt Nam đã thoát ra khỏi hệ thống thi pháp văn học trung đại, tiếp thu những thành tựu của văn học phương Tây, hình thành những thể loại văn học mới, mang đậm dấu ấn của thời đại.
Câu 2 (Trang 91 sgk Ngữ văn 11 Tập 1)
Về truyền thống yêu nước
Văn học Việt Nam từ đầu thế kỉ XX đến cách mạng tháng Tám 1945 đã kế thừa và phát huy truyền thống yêu nước của văn học dân tộc. Văn học giai đoạn này đã tiếp tục khẳng định tinh thần yêu nước, ý chí đấu tranh chống giặc ngoại xâm, bảo vệ độc lập, tự do của dân tộc.
Ví dụ:
- Thơ của Phan Bội Châu, Nguyễn Ái Quốc: thể hiện lòng yêu nước, khát vọng giải phóng dân tộc, thống nhất đất nước.
- Truyện ngắn của Nguyễn Bá Học, Ngô Tất Tố: tố cáo tội ác của thực dân phong kiến, đồng thời khơi dậy lòng yêu nước, ý chí đấu tranh của nhân dân.
- Thơ của Tản Đà, Xuân Diệu, Hàn Mặc Tử: thể hiện tinh thần yêu nước gắn liền với khát vọng giải phóng dân tộc, tự do cá nhân.
Về truyền thống nhân đạo
Văn học Việt Nam từ đầu thế kỉ XX đến cách mạng tháng Tám 1945 cũng đã kế thừa và phát huy truyền thống nhân đạo của văn học dân tộc. Văn học giai đoạn này đã thể hiện lòng thương yêu con người, tố cáo những bất công, áp bức trong xã hội, đồng thời khẳng định những giá trị tốt đẹp của con người.
Ví dụ:
- Truyện ngắn của Nguyễn Công Hoan, Vũ Trọng Phụng: tố cáo xã hội thực dân phong kiến, đồng thời thể hiện niềm thương cảm với những người dân nghèo khổ, bị áp bức.
- Thơ của Tố Hữu, Hoàng Cầm: thể hiện lòng thương yêu con người, khát vọng hạnh phúc của con người.
Đóng góp mới của văn học thời kì này
Bên cạnh việc kế thừa và phát huy truyền thống yêu nước, nhân đạo của văn học dân tộc, văn học Việt Nam từ đầu thế kỉ XX đến cách mạng tháng Tám 1945 cũng có những đóng góp mới cho truyền thống ấy.
Đóng góp mới về tư tưởng
Văn học giai đoạn này đã tiếp thu những tư tưởng tiến bộ của thời đại, đặc biệt là tư tưởng dân chủ tư sản và tư tưởng cộng sản. Điều này đã góp phần mở rộng nội dung tư tưởng của văn học, mang đến cho văn học những giá trị mới.
Ví dụ:
- Thơ của Phan Bội Châu, Nguyễn Ái Quốc: thể hiện tư tưởng dân chủ tư sản, tư tưởng cộng sản.
- Truyện ngắn của Nguyễn Công Hoan, Vũ Trọng Phụng: phê phán xã hội thực dân phong kiến, đồng thời khẳng định những giá trị mới của con người.
Đóng góp mới về nghệ thuật
Văn học giai đoạn này đã có sự đổi mới về nghệ thuật, tiếp thu những thành tựu của văn học thế giới. Điều này đã góp phần làm phong phú thêm ngôn ngữ, hình ảnh, thể loại,… của văn học Việt Nam.
Ví dụ:
- Thơ của Tản Đà, Xuân Diệu, Hàn Mặc Tử: sử dụng ngôn ngữ mới mẻ, giàu hình ảnh, cảm xúc.
- Truyện ngắn của Nguyễn Công Hoan, Vũ Trọng Phụng: sử dụng ngôn ngữ đời thường, gần gũi với đời sống.
Tóm lại, văn học Việt Nam từ đầu thế kỉ XX đến cách mạng tháng Tám 1945 đã kế thừa và phát huy truyền thống yêu nước, nhân đạo của văn học dân tộc. Đồng thời, văn học giai đoạn này cũng có những đóng góp mới cho truyền thống ấy, góp phần quan trọng vào sự phát triển của nền văn học Việt Nam.
Phần luyện tập
Câu hỏi (Trang 93 sgk Ngữ văn 11 Tập 1):
Văn học Việt Nam từ đầu thế kỉ XX đến cách mạng tháng Tám năm 1945 đã có sự phát triển mạnh mẽ, đạt được những thành tựu to lớn trên cả hai phương diện nội dung và nghệ thuật.
Về nội dung, văn học giai đoạn này đã có sự chuyển biến sâu sắc, từ nội dung mang tính chất xã hội phong kiến sang nội dung mang tính chất dân tộc, dân chủ. Các tác phẩm văn học đã phản ánh một cách chân thực và sâu sắc những biến đổi của xã hội Việt Nam dưới tác động của các luồng tư tưởng mới, đặc biệt là tư tưởng dân chủ tư sản và tư tưởng cộng sản.
Các đề tài chính được khai thác trong văn học giai đoạn này bao gồm:
- Đề tài yêu nước, chống xâm lược: Đây là đề tài chủ đạo của văn học giai đoạn này, thể hiện tinh thần yêu nước nồng nàn, ý chí đấu tranh giành độc lập, tự do của nhân dân ta.
- Đề tài hiện thực phê phán: Văn học hiện thực phê phán đã lên án tố cáo mạnh mẽ những hiện tượng tiêu cực trong xã hội, đồng thời thể hiện niềm thương cảm sâu sắc đối với những con người bị áp bức, bóc lột.
- Đề tài khai thác cuộc sống mới: Văn học giai đoạn này cũng đã khai thác cuộc sống mới của nhân dân ta trong thời kỳ đô thị hóa, hiện đại hóa.
Về nghệ thuật, văn học giai đoạn này cũng có những bước phát triển đáng kể. Các tác giả đã tiếp thu và vận dụng linh hoạt các yếu tố nghệ thuật của văn học phương Tây, đồng thời vẫn giữ được những nét đặc sắc của văn học dân tộc.
Các thể loại văn học được sử dụng phong phú, đa dạng, bao gồm:
- Thơ: Thơ ca giai đoạn này có sự phát triển vượt bậc, với nhiều phong cách thơ mới, mang đậm dấu ấn cá nhân của các nhà thơ.
- Truyện ngắn: Truyện ngắn giai đoạn này đã có sự đổi mới về đề tài, chủ đề, nghệ thuật, trở thành thể loại văn học chủ đạo trong giai đoạn này.
- Kịch: Kịch giai đoạn này cũng có sự phát triển, với nhiều vở kịch được công diễn thành công, phản ánh những vấn đề của xã hội đương thời.
Nhìn chung, văn học Việt Nam từ đầu thế kỉ XX đến cách mạng tháng Tám năm 1945 đã có bước chuyển biến mạnh mẽ, đạt được những thành tựu to lớn trên cả hai phương diện nội dung và nghệ thuật. Đây là giai đoạn tiền đề quan trọng cho sự phát triển của văn học Việt Nam trong những giai đoạn tiếp theo.
Với những hướng dẫn Soạn bài Khái quát văn học Việt Nam từ đầu thế kỉ XX đến cách mạng tháng Tám 1945 chi tiết như trên. Hy vọng sẽ giúp các bạn nắm được những ý chính của tác phẩm này. Chúc các bạn có những bài soạn thật tốt, để thuận tiện trong quá trình tiếp thu bài giảng.