Soạn bài Hịch tướng sĩ

Hướng dẫn Soạn bài Hịch tướng sĩ – Ngữ văn 8 Kết nối tri thức chi tiết, đầy đủ nhất. Thông qua việc thực hành trả lời các câu hỏi trong phần hướng dẫn và bài tập, chúng ta có thể củng cố kiến thức cơ bản về tác phẩm này.

Trước khi đọc

Câu hỏi 1 (trang 59 sgk Ngữ văn 8 Tập 1): Hãy kể tên một số vị tướng nổi tiếng trong lịch sử nước ta.

Trả lời:

Võ Nguyên Giáp – Nổi tiếng với vai trò quân sự lãnh đạo trong Chiến tranh Điện Biên Phủ và Chiến tranh Việt Nam.

Trần Hưng Đạo – Vị tướng nổi tiếng thời Trần, có đóng góp lớn trong việc đánh bại quân xâm lược Nguyên-Mông.

Lê Lợi – Nhà lãnh đạo của cuộc kháng chiến chống lại quân Minh, sau đó trở thành vua nhà Lê đầu tiên.

Ngô Quyền – Vị tướng quân đội Việt Nam đầu tiên chiến thắng quân Nam Hán, khôi phục độc lập cho nước Việt Nam.

Lý Thường Kiệt – Một trong những tướng quân tài năng thời Lý, nổi tiếng với chiến công trong việc đánh bại quân xâm lược.

Câu hỏi 2 (trang 59 sgk Ngữ văn 8 Tập 1): Theo em, vì sao quân Mông – Nguyên ba lần đem quân xâm lược nước ta đều phải chịu thất bại?

Trả lời:

Chiến thuật của lãnh đạo quân Việt Nam:

Các tướng lãnh nổi tiếng như Trần Hưng Đạo đã sử dụng chiến thuật linh hoạt, tận dụng địa hình địa bàn để gây khó khăn cho quân Mông – Nguyên.

Chiến thuật đánh giặc gió lạnh tạo ra những điều kiện khắc nghiệt cho quân xâm lược.

Đồng lòng của nhân dân:

Sự đoàn kết và đồng lòng của nhân dân Việt Nam đã tạo ra một tinh thần chiến đấu mạnh mẽ, khó bị đánh bại.

Tình yêu quê hương và lòng tự do đã kích thích tinh thần chiến đấu của quân và nhân dân.

Sự hiểu biết về địa lý và khí hậu:

Quân Việt Nam hiểu rõ về địa lý và khí hậu nơi họ chiến đấu, từ đó có thể tận dụng những yếu tố này để làm khó khăn cho quân xâm lược.

Sự không hiệu quả của chiến lược Mông – Nguyên:

Chiến lược xâm lược của quân Mông – Nguyên có thể không phù hợp với điều kiện địa hình và khí hậu nước ta.

Các lãnh đạo quân xâm lược có thể đã đánh giá thiếu về sức mạnh và sự kiên nhẫn của quân và nhân dân Việt Nam.

Sau khi đọc

Câu 1 (trang 63 sgk Ngữ văn 8 Tập 1): Bài hịch được Trần Quốc Tuấn viết ra nhằm mục đích gì?

Trả lời:

Khích lệ lòng yêu nước và tinh thần trung nghĩa:

Tác giả mong muốn tăng cường lòng yêu nước trong tâm hồn mỗi người đọc bằng cách thể hiện những giá trị truyền thống và tinh thần trung nghĩa.

Bằng việc mô tả tình yêu quê hương và lòng trung nghĩa với chủ tướng, bài hịch có thể khuyến khích độc giả hình thành ý thức vững chắc về trách nhiệm với đất nước.

Củng cố ý chí chiến đấu và quyết tâm đánh giặc:

Tác giả muốn tăng cường ý chí chiến đấu và quyết tâm đánh giặc bằng cách truyền đạt những thông điệp đầy động viên và khích lệ.

Việc đối mặt với kẻ thù nguy hiểm tại cửa ngõ đất nước là cơ hội để làm cho toàn quân đoàn kết, tự tin và quyết tâm chiến đấu hơn. 

Câu 2 (trang 63 sgk Ngữ văn 8 Tập 1): Xác định bố cục của bài hịch và nêu rõ vai trò của từng phần trong việc thực hiện mục đích của bài hịch.

Trả lời:

Bài hịch bố cục thành 4 đoạn:

– Đoạn 1 (từ đầu đến “còn lưu tiếng tốt”): Nêu những gương trung thần nghĩa sĩ trong sử sách để khích lệ ý chí lập công danh, xả thân vì nước.

– Đoạn 2 (từ “Huống chi” đến “cũng vui lòng”): Tố cáo sự hống hách và tội ác của kẻ thù, đồng thời nói lên lòng căm thù giặc.

– Đoạn 3 (từ “Các ngươi” đến “không muốn vui vẻ phỏng có được không?”): Phân tích phải trái, làm rõ đúng sai trong lối sống, trong hành động của các tướng sĩ.

– Đoạn 4 (đoạn còn lại): Nêu nhiệm vụ cụ thể, cấp bách, khích lệ tinh thần chiến đấu của tướng sĩ.

Câu 3 (trang 63 sgk Ngữ văn 8 Tập 1): Hãy chỉ ra những điểm chung của các cặp nhân vật lịch sử được nêu ở phần đầu bài hịch. Tác giả đã nêu hành động của tám cặp nhân vật lịch sử này để minh chứng điều gì?

Trả lời:

Bài hịch đã nêu rõ những điểm chung của các cặp nhân vật lịch sử ở phần đầu như tinh thần yêu nước bất diệt, sẵn sàng hy sinh bản thân vì đất nước, quyết không đầu hàng và quyết tâm giành thắng lợi. Sau đó, tác giả tiếp tục minh họa những hành động của tám cặp nhân vật này nhằm chứng minh tấm gương trung nghĩa từng trải qua thuở trước.

Việc nêu rõ những hành động cụ thể của những nhân vật lịch sử này không chỉ là để minh họa tính cách và tinh thần của họ mà còn để làm cho tấm gương của họ trở nên sống động và gần gũi với độc giả. Điều này giúp tạo ra một ảnh hưởng mạnh mẽ, khích lệ độc giả học tập và lấy làm gương, đồng thời khơi dậy ý thức trách nhiệm của người đọc, đặc biệt là binh sĩ và đấng nam nhi trong xã hội.

Câu 4 (trang 63 sgk Ngữ văn 8 Tập 1): Để khơi gợi những cảm xúc mạnh mẽ trong lòng các tì tướng và thuyết phục họ, Trần Quốc Tuấn đã nhắc đến nhiều hiện tượng trong thực tế. Đó là những hiện tượng nào?

Trả lời:

Để khơi gợi những cảm xúc mạnh mẽ trong lòng các tì tướng và thuyết phục họ, Trần Quốc Tuấn đã sử dụng nhiều hiện tượng trong thực tế để làm nổi bật ý chí chiến đấu và tinh thần trung nghĩa. Các ví dụ và hình ảnh sống động được đề cập như sau:

Thời loạn lạc và buổi gian nan:

Mô tả thời kỳ loạn lạc, khi đất nước gặp nhiều khó khăn và gian nan. Điều này nhấn mạnh sự khó khăn và thách thức mà các tướng sĩ phải đối mặt.

Hình ảnh sứ giặc nghênh ngang ngoài đường:

Sử dụng hình ảnh sứ giặc đi lại nghênh ngang và sỉ mắng triều đình để tạo ra hình ảnh kẻ thù xâm lược và sự phản kháng quả cảm của nhân dân.

Nguy cơ của việc “đặt mồi lửa dưới đống củi”:

Sử dụng câu ngạn ngữ này để cảnh báo về nguy cơ tiềm ẩn, tạo ra sự cảnh báo và nhấn mạnh tầm quan trọng của việc giữ gìn an ninh và quốc phòng.

Răn sợ từ “kiềng canh nóng mà thổi rau nguội”:

Sử dụng ngạn ngữ này để làm rõ rằng sự lo lắng và chuẩn bị phòng ngự trước nguy cơ là quan trọng, và sự không chú ý có thể mang lại hậu quả lớn.

Luyện binh đánh giặc, cửa nhà no ấm, tiếng thơm muôn đời:

Mô tả sự quan trọng của luyện binh và đoàn kết nhân dân, tạo ra hình ảnh một xã hội mạnh mẽ và bền vững khi mọi người cùng nhau đối mặt với thách thức.

Câu 5 (trang 63 sgk Ngữ văn 8 Tập 1): Tác giả đã dùng những bằng chứng và lí lẽ nào để chứng minh các tì tướng đã suy nghĩ, hành động không đúng?

Trả lời:

– Bằng chứng:

+ Nếu có giặc Mông Cổ tràn sang, thì cựa gà trống không thể đâm thủng áo giáp … tiếng hát không thể làm cho giặc điếc tai.

+ Lấy việc chọi gà làm niềm vui… hoặc mê tiếng hát.

+ Chẳng những thái ấp của ta không còn … lúc bấy giờ dẫu các người muốn vui vẻ phỏng có được không?

– Lí lẽ:

+ Nhắc lại ân tình của Trần Quốc Tuấn và binh sĩ.

+ Phê phán hành động hưởng lạc, thái độ bàng quan trước vận mệnh đất nước.

+ Khẳng định thái độ đúng đắn là phải cảnh giác, tích cực rèn luyện để sẵn sàng đánh giặc.

Câu 6 (trang 63 sgk Ngữ văn 8 Tập 1): Tác giả chọn cách diễn đạt như thế nào để lời hịch có sức tác động lớn đến nhận thức và tình cảm của các tì tướng? Hãy phân tích một ví dụ mà em cho là tiêu biểu cho cách diễn đạt đó.

Trả lời:

Để tạo nên sức tác động lớn đến nhận thức và tình cảm của các tì tướng, tác giả đã khéo léo sử dụng các yếu tố biểu cảm trong văn bản “Hịch tướng sĩ”. Dưới đây là điểm mạnh và cách chỉnh sửa:

Giọng văn:

Tác giả đã linh hoạt sử dụng giọng văn, đôi khi là lời của vị chủ soái, đôi khi là của những người cùng cảnh ngộ. Điều này tạo ra một hiệu ứng chuyển động, làm cho lời hịch trở nên sống động và đa chiều.

Chỉnh sửa: Tăng cường sự phong phú và đa dạng trong giọng văn để làm tăng tính sống động của bài hịch. Điều này có thể bao gồm việc sử dụng ngôn ngữ phong phú, thay đổi cấu trúc câu, và giảm lặp lại để tạo ra sự hấp dẫn hơn.

Khơi gợi lòng căm thù và ý thức trách nhiệm:

Sử dụng giọng văn để khơi gợi lòng căm thù và ý thức trách nhiệm của đáng nam nhi đối với non sông. Tạo ra một không khí cảm xúc, làm cho người đọc cảm nhận được sự nặng nề của trách nhiệm và sự quý báu của công ơn.

Chỉnh sửa: Tăng cường những đoạn văn có yếu tố cảm xúc mạnh mẽ, sử dụng từ ngữ sâu sắc và đầy ảnh hưởng để tăng cường ảnh hưởng lên người đọc.

Trân trọng công ơn thế hệ đi trước:

Tác giả sử dụng giọng văn để làm cho độc giả nhận thức rõ ràng về công ơn của thế hệ đi trước, khuyến khích sự biết ơn và tôn trọng.

Chỉnh sửa: Mở rộng mô tả về những công ơn cụ thể, sử dụng ví dụ và hình ảnh minh họa để làm cho thông điệp trở nên hấp dẫn và thuyết phục hơn.

Câu 7 (trang 63 sgk Ngữ văn 8 Tập 1): Với tư cách là chủ tướng, Trần Quốc Tuấn đã dùng những lí lẽ nào để kêu gọi các tì tướng phải rèn tập võ nghệ, học tập cuốn Binh thư yếu lược, chuẩn bị cho việc đánh giặc cứu nước?

Trả lời:

Với tư cách là chủ tướng, Trần Quốc Tuấn đã sử dụng những lí lẽ sâu sắc để kêu gọi các tì tướng phải chuẩn bị cho việc đánh giặc và cứu nước. Dưới đây là một số điểm cần chú ý khi chỉnh sửa:

Vạch rõ ranh giới giữa hai con đường chính và tà:

Ghi chú: Mở rộng ý này để làm cho nó trở nên rõ ràng và dễ hiểu hơn. Giải thích chi tiết về ý nghĩa của việc phân biệt đúng đắn giữa đường chính và tà, và tại sao điều này là quan trọng trong chuẩn bị cho cuộc đấu tranh.

Chỉ có luyện binh đánh giặc mới có thể chiến thắng, cửa nhà no ấm, tiếng thơm muôn đời:

Ghi chú: Tăng cường mô tả về ý nghĩa của việc luyện binh và tầm quan trọng của sự đoàn kết nhân dân. Sử dụng hình ảnh sống động để làm cho thông điệp trở nên hấp dẫn và nhấn mạnh sức mạnh của sự đoàn kết.

Nếu các ngươi biết chuyên tập sách này…:

Ghi chú: Cung cấp thêm ví dụ cụ thể hoặc hình ảnh để minh họa ý nghĩa của việc học tập cuốn Binh thư yếu lược. Mô tả cụ thể về lợi ích và tầm quan trọng của việc nắm vững kiến thức từ sách này.

Chỉnh sửa chung:

Ngôn ngữ sâu sắc: Sử dụng ngôn ngữ sâu sắc và lôi cuốn để kích thích sự quan tâm và sự tập trung của độc giả.

Rõ ràng và đơn giản: Đảm bảo rằng lời văn của bạn rõ ràng và dễ hiểu, tránh sự phức tạp không cần thiết.

Câu 8 (trang 63 sgk Ngữ văn 8 Tập 1): Từ bài hịch, em rút ra được bài học gì cho bản thân khi viết một bài văn nghị luận?

Trả lời:

Từ bài hịch, em rút ra được bài học cho bản thân khi viết một bài văn nghị luận là:

– Trình bày và phân chia bố cục rõ ràng theo từng đoạn.

– Luận điểm phải rõ ràng, có sức thuyết phục, cần được làm rõ bằng các lý lẽ, bằng chứng cụ thể.

Với những hướng dẫn Soạn bài Hịch tướng sĩ – Ngữ văn 8 Kết nối tri thức chi tiết như trên. Hy vọng sẽ giúp các bạn nắm được những ý chính của tác phẩm này. Chúc các bạn có những bài soạn thật tốt, để thuận tiện trong quá trình tiếp thu bài giảng.