Soạn bài Đọc hiểu văn bản trang 126

Hướng dẫn Soạn bài Đọc hiểu văn bản trang 126 – Sách Cánh Diều Lớp 11 chi tiết, đầy đủ nhất. Thông qua việc thực hành trả lời các câu hỏi trong phần hướng dẫn và bài tập, chúng ta có thể củng cố kiến thức cơ bản về tác phẩm này.

Câu 1: Từ các bài đã học trong sách Ngữ văn 11, tập một, hãy kẻ bảng hoặc vẽ sơ đồ về các bài đọc hiểu theo thể loại và kiểu văn bản.

STT Kiểu văn bản Các bài đọc hiểu
1 Thơ Sóng
Lời tiễn dặn
Tôi yêu em
Nỗi niềm tương tư
2 Thơ văn Nguyễn Du Nguyễn Du – Cuộc đời và sự nghiệp
Trao duyên
Đọc Tiểu Thanh kí
Anh hùng tiếng đã gọi rằng
3 Truyện Chí Phèo
Chữ người tử tù
Tấm lòng người mẹ
4 Văn bản thông tin Phải coi luật pháp như khi trời để thở
Tạ Quang Bửu – người thầy thông thái
Tiếng Việt lớp trẻ bây giờ
Phải coi luật pháp như khi trời để thở

Câu 2: Chỉ ra và làm sáng tỏ một số đặc điểm tiêu biểu cần chú ý khi đọc truyện thơ dân gian, truyện thơ Nôm và truyện ngắn hiện đại trong sách Ngữ văn 11, tập 1.

Truyện thơ dân gian

Truyện thơ dân gian là một thể loại văn học dân gian được sáng tác bằng thơ, có cốt truyện hoàn chỉnh, nhân vật điển hình, mang đậm dấu ấn của văn hóa dân gian.

Một số đặc điểm tiêu biểu cần chú ý khi đọc truyện thơ dân gian:

  • Cốt truyện: Cốt truyện của truyện thơ dân gian thường đơn giản, xoay quanh những vấn đề quen thuộc trong đời sống của nhân dân, như tình yêu đôi lứa, tình cảm gia đình, xã hội,… Cốt truyện thường có kết thúc có hậu, thể hiện ước mơ, khát vọng của nhân dân về một cuộc sống tốt đẹp.
  • Nhân vật: Nhân vật trong truyện thơ dân gian thường được xây dựng theo lối ước lệ, tượng trưng, mang đậm tính cách dân gian. Nhân vật thường có những phẩm chất tốt đẹp, như: yêu thương, thủy chung, dũng cảm,…
  • Ngôn ngữ: Ngôn ngữ của truyện thơ dân gian thường là ngôn ngữ bình dân, mộc mạc, giản dị, đậm đà bản sắc dân tộc. Ngôn ngữ được sử dụng một cách linh hoạt, phù hợp với nội dung và tính cách nhân vật.
  • Bố cục: Bố cục của truyện thơ dân gian thường được chia thành ba phần: mở đầu, phát triển, kết thúc. Mỗi phần thường có một nội dung và ý nghĩa nhất định.

Truyện thơ Nôm

Truyện thơ Nôm là một thể loại văn học viết, được sáng tác bằng chữ Nôm, có cốt truyện hoàn chỉnh, nhân vật điển hình, mang đậm dấu ấn của văn học trung đại.

Một số đặc điểm tiêu biểu cần chú ý khi đọc truyện thơ Nôm:

  • Cốt truyện: Cốt truyện của truyện thơ Nôm thường phức tạp hơn truyện thơ dân gian, có nhiều tình tiết, biến cố, đan xen giữa hiện thực và ước mơ. Cốt truyện thường có kết thúc có hậu, thể hiện quan niệm về đạo đức, nhân sinh của tác giả.
  • Nhân vật: Nhân vật trong truyện thơ Nôm thường được xây dựng một cách chân thực, sinh động, có cá tính riêng. Nhân vật thường có những phẩm chất tốt đẹp, như: yêu nước, trung nghĩa, thủy chung,…
  • Ngôn ngữ: Ngôn ngữ của truyện thơ Nôm thường là ngôn ngữ bác học, trau chuốt, sử dụng nhiều điển tích, điển cố,… Ngôn ngữ được sử dụng một cách linh hoạt, phù hợp với nội dung và tính cách nhân vật.
  • Bố cục: Bố cục của truyện thơ Nôm thường được chia thành nhiều hồi, nhiều đoạn, mỗi hồi, đoạn thường có một nội dung và ý nghĩa nhất định.

Truyện ngắn hiện đại

Truyện ngắn hiện đại là một thể loại văn học viết, có dung lượng ngắn, thường chỉ xoay quanh một tình huống, một nhân vật hoặc một số nhân vật chính.

Một số đặc điểm tiêu biểu cần chú ý khi đọc truyện ngắn hiện đại:

  • Cốt truyện: Cốt truyện của truyện ngắn hiện đại thường ngắn gọn, súc tích, tập trung vào một tình huống, một nhân vật hoặc một số nhân vật chính. Cốt truyện thường có kết thúc mở, thể hiện quan niệm về cuộc sống của tác giả.
  • Nhân vật: Nhân vật trong truyện ngắn hiện đại thường được xây dựng một cách chân thực, sinh động, có cá tính riêng. Nhân vật thường có những tâm tư, tình cảm, suy nghĩ phức tạp, đa chiều.
  • Ngôn ngữ: Ngôn ngữ của truyện ngắn hiện đại thường là ngôn ngữ giàu hình ảnh, biểu cảm, sử dụng nhiều biện pháp tu từ. Ngôn ngữ được sử dụng một cách linh hoạt, phù hợp với nội dung và tính cách nhân vật.
  • Tác phẩm: Truyện ngắn hiện đại thường được đặt trong một không gian, thời gian cụ thể, thể hiện được những vấn đề của đời sống xã hội.

Câu 3: Nêu đề tài, chủ đề, tư tưởng của các văn bản thơ, truyện thơ dân gian và truyện thơ Nôm được học ở Bài 1 trong sách Ngữ văn 11, tập 1.

Đề tài, chủ đề, tư tưởng của các văn bản thơ, truyện thơ dân gian và truyện thơ Nôm được học ở Bài 1 trong sách Ngữ văn 11, tập 1

Đề tài

  • Truyện thơ dân gian:
    • “Tình yêu đôi lứa”:
      • “Sông núi nước Nam”: Tình yêu quê hương, đất nước của nhân dân ta.
      • “Tự tình”: Tình yêu tha thiết, mãnh liệt của người con gái với quê hương, đất nước.
      • “Truyện Kiều”: Tình yêu đôi lứa, tình cảm gia đình, xã hội.
    • Nghề nghiệp:
      • “Chuyện người con gái Nam Xương”: Nghề thêu của người phụ nữ Việt Nam.
  • Truyện thơ Nôm:
    • Nghề nghiệp:
      • “Truyện Kiều”: Nghề thêu của người phụ nữ Việt Nam.
    • Cung đình:
      • “Chinh phụ ngâm khúc”: Tâm trạng của người chinh phụ trong thời chiến tranh loạn lạc.
    • Lòng yêu nước:
      • “Chiếu dời đô”: Lòng yêu nước của vua Lý Thái Tổ.
      • “Hịch tướng sĩ”: Tinh thần yêu nước, quyết chiến quyết thắng của quân dân nhà Trần.

Chủ đề

  • Truyện thơ dân gian:
    • Tình yêu đôi lứa:
      • “Sông núi nước Nam”: Tình yêu quê hương, đất nước của nhân dân ta.
      • “Tự tình”: Tình yêu tha thiết, mãnh liệt của người con gái với quê hương, đất nước.
      • “Truyện Kiều”: Tình yêu đôi lứa, tình cảm gia đình, xã hội.
    • Nghề nghiệp:
      • “Chuyện người con gái Nam Xương”: Nghề thêu của người phụ nữ Việt Nam.
  • Truyện thơ Nôm:
    • Nghề nghiệp:
      • “Truyện Kiều”: Nghề thêu của người phụ nữ Việt Nam.
    • Cung đình:
      • “Chinh phụ ngâm khúc”: Tâm trạng của người chinh phụ trong thời chiến tranh loạn lạc.
    • Lòng yêu nước:
      • “Chiếu dời đô”: Lòng yêu nước của vua Lý Thái Tổ.
      • “Hịch tướng sĩ”: Tinh thần yêu nước, quyết chiến quyết thắng của quân dân nhà Trần.

Tư tưởng

  • Truyện thơ dân gian:
    • Tình yêu đôi lứa:
      • “Sông núi nước Nam”: Tình yêu quê hương, đất nước của nhân dân ta là bất diệt, bất khả xâm phạm.
      • “Tự tình”: Tình yêu tha thiết, mãnh liệt của người con gái với quê hương, đất nước thể hiện khát vọng sống, khát vọng tình yêu của con người.
      • “Truyện Kiều”: Tình yêu đôi lứa là thiêng liêng, cao quý, vượt qua mọi thử thách, gian khổ.
    • Nghề nghiệp:
      • “Chuyện người con gái Nam Xương”: Nghề thêu của người phụ nữ Việt Nam là một nghề truyền thống, thể hiện đức tính cần cù, chịu khó, khéo léo của người phụ nữ Việt Nam.
  • Truyện thơ Nôm:
    • Nghề nghiệp:
      • “Truyện Kiều”: Nghề thêu của người phụ nữ Việt Nam là một nghề truyền thống, thể hiện đức tính cần cù, chịu khó, khéo léo của người phụ nữ Việt Nam.
    • Cung đình:
      • “Chinh phụ ngâm khúc”: Tâm trạng của người chinh phụ trong thời chiến tranh loạn lạc thể hiện nỗi nhớ thương da diết, nỗi cô đơn, lẻ loi của người phụ nữ trong xã hội phong kiến.
    • Lòng yêu nước:
      • “Chiếu dời đô”: Lòng yêu nước của vua Lý Thái Tổ thể hiện ở khát vọng xây dựng đất nước giàu mạnh, phồn vinh.
      • “Hịch tướng sĩ”: Tinh thần yêu nước, quyết chiến quyết thắng của quân dân nhà Trần thể hiện ở ý chí quật cường, quyết tâm bảo vệ Tổ quốc của dân tộc ta.

Câu 4: Nêu các nội dung chính và chỉ ra ý nghĩa của Bài 2 trong sách Ngữ văn 11, tập một. Các văn bản đọc hiểu trong bài này giúp em hiểu được những gì về con người nhà thơ Nguyễn Du?

– Nội dung chính của bài 2 là các tác phẩm thơ văn của đại thi hào Nguyễn Du. Các tác phẩm như Truyện Kiều, Tiểu Thanh kí. Qua các tác phẩm, tác giả đã phơi bày bộ mặt xã hội phong kiến bất công, tàn bạo, đồng thời phản ánh nỗi khổ đau, bất hạnh của con người, đặc biệt là người phụ nữ trong xã hội Việt Nam. Đồng thời, tác giả còn là tiếng nói đề cao tình yêu tự do, khát vọng công lý và ngợi ca vẻ đẹp của con người.

– Hiểu được về Nguyễn Du là: 

   + Nguyễn Du, một nhà thơ, nhà văn hóa lớn của dân tộc Việt Nam được nhân dân ta kính trọng tôn xưng là “Đại thi hào dân tộc”. 

   + Tư tưởng của ông vượt qua thời đại, phá vỡ mọi rào cản về định kiến xã hội. Ông thể hiện sự tôn trọng, xót thương cho những con người tài hoa mà bạc mệnh. Bởi chính ông cũng tự nhận mình là một người tài hoa nhưng cuộc đời đầy gian truân.

   + Các tác phẩm của Nguyễn Du đi theo khuynh hướng hiện thực, tức là ghi chép một cách chân thực và sinh động những diễn biến lịch sử, số phận con người trong xã hội đương thời. 

   + Bên cạnh đó là tư tưởng nhân đạo xuyên suốt, vừa có cảm thông sâu sắc, vừa ca ngợi trân trọng lại có sự phê phán, tố cáo. 

   + Về mặt nghệ thuật, những sáng tác của Nguyễn Du đóng góp quan trọng của sự phát triển văn học, văn hóa dân tộc. Thơ chữ Hán tài hoa lỗi lạc, thơ chữ Nôm đạt đến đỉnh cao rực rỡ.

Câu 5: Tóm tắt nội dung chính và thống kê các nhân vật tiêu biểu của các văn bản đọc hiểu trong Bài 3, sách Ngữ văn 11, tập một.

– Tác phẩm Chí Phèo được coi là kiệt tác của nền văn xuôi Việt Nam hiện đại. Truyện là lời tố cáo đanh thép của Nam Cao về xã hội đương thời tàn bạo, thối nát đã đẩy người dân lương thiện vào con đường tha hóa, lưu manh hóa. Đồng thời ca ngợi vẻ đẹp của con người ngay cả khi bị vùi dập mất hết cả nhân hình, nhân tính.

– Nhân vật tiêu biểu là Chí Phèo: Chí Phèo vốn là một con người lương thiện nhưng vì sự ghen tuông mù quáng của Bá Kiến mà rơi vào bước đường cùng, bị bắt đi tù sau ra tù làm tay sai cho Bá Kiến. Cứ tưởng gặp được thị Nở hắn sẽ được quay trở lại làm người tốt nhưng bà cô thị Nở đã phá vỡ tất cả. Hắn biết, hắn vẫn luôn hiểu suốt thời gian qua hắn sống không giống một con người, trong mắt mọi người hắn là một tên điên, một tên nát rượu, một con quỷ của cái làng Vũ Đại. Thế nhưng sâu thẳm trong thâm tâm hắn, hắn vẫn mong mình có thể làm một người lương thiện, hắn muốn sống lương thiện, nhưng không ai cho hắn được sống như vậy. Hắn hận, hận kẻ đã đẩy hắn vào bước đường cùng này, vậy nên hắn mới xách dao đi giết Bá Kiến và tự kết thúc cuộc đời đầy đau khổ của mình.

b) Chữ người tử tù:

– Nguyễn Tuân đã khắc họa thành công hình tượng Huấn Cao – một con người tài hoa, có cái tâm trong sáng và khí phách hiên ngang bất khuất. Qua đó nhà văn thể hiện quan niệm về cái đẹp, khẳng định sự bất tử của cái đẹp và bộc lộ thầm kín tấm lòng yêu nước

– Nhân vật nổi bật là Huấn Cao. Huấn Cao là một con người rất tài hoa, văn võ song toàn. Ông là người nổi tiếng có tài viết chữ đẹp, “ chữ ông Huấn Cao đẹp lắm, vuông lắm”, thiên hạ truyền rằng “ có được chữ Huấn Cao mà treo là có một báu vật trên đời “. Huấn Cao là người có khí phách hiên ngang, không khuất phục trước uy quyền bạo lực.

c) Tấm lòng người mẹ:

– Nội dung chính của đoạn trích Tấm lòng người mẹ là kể về tình mẫu tử thiêng liêng của người mẹ Phăng-tin, cô bất chấp tất cả để mong cho con mình được no đủ, hạnh phúc. Đoạn trích thể hiện quan điểm của tác giả, ông bất bình trước khung cảnh xã hội phong kiến Pháp xưa đầy rẫy những oan trái, bất công, đày đọa những con người vô tội. Qua đó, tác giả gửi gắm khát vọng về cuộc sống hòa bình, công bằng, văn minh trong xã hội.

– Nhân vật nổi bật trong văn bản là Phăng tin. Phăng – tin là một người phụ nữ xinh đẹp, kiên cường, dù gánh trên vai số tiền lớn, cô vẫn cố gửi tiền về cho vợ chồng chủ trọ đang chăm sóc con của mình. Vì thương con, cô sẵn sàng cắt bỏ mái tóc, sau đó là răng và cuối cùng là làm gái. Cứ càng về sau, người phụ nữ ấy ngày càng sa đọa.

Câu 6: Nêu và nhận xét đặc điểm của các văn bản thông tin được học trong sách Ngữ văn 11, tập một. Phân tích yêu cầu và ý nghĩa của việc đọc hiểu các văn bản thông tin ấy.

– Nhận xét đặc điểm của các văn bản thông tin được học trong sách Ngữ văn 11, tập một: 

   + Nhan đề của văn bản thông tin thường tập trung nêu bật đề tài của văn bản.

   + Bố cục và cách trình bày văn bản thông tin: Bố cục là hình thức sắp xếp các phần, mục lớn của một văn bản. Bố cục của văn bản thông tin thường có các phần, mục lớn sau đây: nhan đề, sa pô; thời gian và nơi in văn bản; nội dung chính của văn bản.

   + Trình bày văn bản thông tin gồm kênh chữ và có thể kết hợp với kênh hình; kênh chữ có thể có các tiểu mục; kết thúc văn bản có thể có mục tài liệu tham khảo và các chú thích.

   + Thái độ và quan điểm của người viết ở văn bản thông tin được thể hiện ở nội dung đồng tính hay phản đối, ca ngợi hay phê phán thông qua các yếu tố như nhan đề văn bản, cách trình bày thông tin, việc sử dụng ngôn ngữ…..

– Thông qua việc học các văn bản thông tin trong bài 4 học sinh nắm bắt được các vấn đề nổi cộm đã, đang diễn ra trong xã hội hiện nay. Để từ đó rút ra được những bài học cho riêng mình.

   + Nội dung văn bản “Phải coi luật pháp như khi trời để thở”cung cấp các thông tin và nhận thức bổ ích. Thông qua văn bản học sinh có cái nhìn trực quan về xã hội, biết thêm nhiều các câu chuyện thực tế, các vấn đề vi phạm pháp luật để từ đó hiểu hơn và ý thức tầm quan trọng của pháp luật với đời sống. Đồng thời rút ra bài học cho mình là phải cố gắng tu dưỡng đạo đức, tuân thủ pháp luật để xây dựng một xã hội văn minh hơn.

   + Văn bản Tạ Quang Bửu – người thầy thông thái mang lại cho học sinh những thông tin và nhận thức cách sống và làm việc của Giáo sư Tạ Quang Bửu. Rút ra cho mình những bài học bổ ích trong cuộc sống như cách học tập, làm việc hiệu quả, sống sao cho có ích cho đời.

   + Văn bản Tiếng Việt lớp trẻ bây giờ cung cấp cho học sinh những thông tin về thực trạng sử dụng ngôn ngữ tiếng Việt trong giới trẻ. Một bộ phận giới trẻ đang không ngừng tạo ra những ngôn ngữ mới, nó thỏa mãn sự vui thích nhất thời nhưng có thể gây ảnh hưởng tới người khác, gây ra sự hỗn loạn cho người sử dụng. Qua bài viết, học sinh hiểu được bản thân cần bảo vệ sự trong sáng của tiếng Việt, hạn chế hoặc không sử dụng các từ ngữ sai sai lệch.

Với những hướng dẫn Soạn bài Đọc hiểu văn bản trang 126 – Sách Cánh Diều Lớp 11 chi tiết như trên. Hy vọng sẽ giúp các bạn nắm được những ý chính của tác phẩm này. Chúc các bạn có những bài soạn thật tốt, để thuận tiện trong quá trình tiếp thu bài giảng.