Soạn bài Đoàn thuyền đánh cá
Hướng dẫn soạn bài Đoàn thuyền đánh cá – Ngữ văn 9 chi tiết, đầy đủ nhất. Thông qua việc thực hành trả lời các câu hỏi trong phần hướng dẫn và bài tập, chúng ta có thể củng cố kiến thức cơ bản về tác phẩm này.
Đọc – Hiểu Văn Bản
Câu 1: Bài thơ được triển khai theo trình tự chuyến ra khơi của đoàn thuyền đánh cá. Dựa vào trình tự ấy, em hãy tìm bố cục của bài thơ.
Hãy nêu thời gian và không gian được miêu tả trong bài thơ.
Bố cục của bài thơ “Đoàn thuyền đánh cá”
Bài thơ “Đoàn thuyền đánh cá” của Huy Cận được triển khai theo trình tự chuyến ra khơi của đoàn thuyền đánh cá. Dựa vào trình tự ấy, bài thơ có thể được chia làm ba phần:
- Phần 1 (hai khổ thơ đầu): Cảnh đoàn thuyền ra khơi
Ở phần này, tác giả đã miêu tả cảnh đoàn thuyền ra khơi trong buổi hoàng hôn. Đoàn thuyền ra khơi với khí thế hào hùng, náo nức. Những người dân chài đã chuẩn bị đầy đủ mọi thứ cho chuyến đi dài ngày. Họ ra khơi với một niềm tin mãnh liệt vào công việc và cuộc sống.
- Phần 2 (bốn khổ thơ tiếp theo): Cảnh đoàn thuyền đánh cá trên biển
Ở phần này, tác giả đã miêu tả cảnh đoàn thuyền đánh cá trên biển trong đêm trăng. Đoàn thuyền như một con thoi khổng lồ đang băng băng trên biển khơi. Trên biển, ánh trăng như dát vàng, tạo nên một khung cảnh lung linh, huyền ảo. Những người dân chài cần mẫn làm việc, họ không ngần ngại vượt qua mọi gian khổ, thử thách để kiếm tìm những nguồn lợi cho đất nước.
- Phần 3 (hai khổ thơ cuối): Cảnh đoàn thuyền trở về
Ở phần này, tác giả đã miêu tả cảnh đoàn thuyền trở về trong bình minh. Đoàn thuyền trở về với khoang thuyền đầy ắp cá tôm. Họ trở về trong niềm vui sướng, hân hoan. Họ đã hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ của mình, góp phần làm giàu cho đất nước.
Bố cục của bài thơ được sắp xếp một cách hợp lí, logic. Mỗi phần của bài thơ đều thể hiện một khía cạnh của chuyến ra khơi của đoàn thuyền đánh cá. Qua đó, tác giả đã thể hiện được vẻ đẹp của thiên nhiên, con người và cuộc sống lao động của người dân chài miền biển.
Thời gian và không gian được miêu tả trong bài thơ
- Thời gian:
Bài thơ “Đoàn thuyền đánh cá” được miêu tả theo trình tự chuyến ra khơi của đoàn thuyền đánh cá. Do đó, thời gian trong bài thơ được chia thành hai phần:
* Thời gian ban ngày: hai khổ thơ đầu
* Thời gian ban đêm: bốn khổ thơ tiếp theo
Trong hai khổ thơ đầu, tác giả đã miêu tả cảnh đoàn thuyền ra khơi trong buổi hoàng hôn. Đây là thời điểm hoàng hôn, ánh mặt trời đang dần tắt, tạo nên khung cảnh rực rỡ, tráng lệ.
Trong bốn khổ thơ tiếp theo, tác giả đã miêu tả cảnh đoàn thuyền đánh cá trên biển trong đêm trăng. Đây là thời điểm đêm trăng, ánh trăng sáng vằng vặc, soi sáng khắp biển khơi.
- Không gian:
Không gian trong bài thơ được miêu tả rộng lớn, bao la. Đó là không gian của biển cả, của bầu trời, của vũ trụ.
Trong hai khổ thơ đầu, tác giả đã miêu tả cảnh đoàn thuyền ra khơi trong buổi hoàng hôn. Không gian lúc này được miêu tả là không gian của biển cả và bầu trời. Biển cả rộng lớn, mênh mông, bao la. Bầu trời trong xanh, cao vời vợi.
Trong bốn khổ thơ tiếp theo, tác giả đã miêu tả cảnh đoàn thuyền đánh cá trên biển trong đêm trăng. Không gian lúc này được miêu tả là không gian của biển cả, của bầu trời và của vũ trụ. Biển cả lung linh, huyền ảo dưới ánh trăng. Bầu trời cao vời vợi, ánh trăng như dát vàng.
Với thời gian và không gian được miêu tả như trên, bài thơ “Đoàn thuyền đánh cá” đã mang đến cho người đọc một cảm nhận về vẻ đẹp của thiên nhiên, con người và cuộc sống lao động của người dân chài miền biển.
Câu 2: Hình ảnh người lao động và công việc của họ được miêu tả trong không gian nào ? Bằng những biện pháp nghệ thuật gì, tác giả đã làm nổi bật vẻ đẹp và sức mạnh của con người lao động trước thiên nhiên, vũ trụ ?
Trong bài thơ “Đoàn thuyền đánh cá” của Huy Cận, hình ảnh người lao động và công việc của họ được miêu tả trong không gian rộng lớn, bao la của biển cả, của bầu trời và của vũ trụ.
- Không gian của biển cả được miêu tả rộng lớn, mênh mông, bao la. Biển cả trong khổ thơ đầu được miêu tả là “biển bạc”, “trời rộng”, “mặt trời xuống biển như hòn lửa”. Biển cả trong khổ thơ thứ tư được miêu tả là “biển mơ màng”, “trăng soi sáng ngời”.
- Không gian của bầu trời được miêu tả cao vời vợi, khoáng đạt. Bầu trời trong khổ thơ đầu được miêu tả là “trời rộng”, “mặt trời xuống biển như hòn lửa”. Bầu trời trong khổ thơ thứ tư được miêu tả là “trăng soi sáng ngời”.
- Không gian của vũ trụ được miêu tả là rộng lớn, mênh mông, vô tận. Vũ trụ trong khổ thơ thứ tư được miêu tả là “sóng bạc đầu”, “ánh sáng ngời”.
Trong không gian rộng lớn, bao la ấy, hình ảnh người lao động và công việc của họ hiện lên thật đẹp đẽ, tráng lệ.
- Vẻ đẹp của người lao động được thể hiện qua ngoại hình, qua hành động và qua tâm hồn.
- Ngoại hình của người lao động được miêu tả là “lộng lẫy”, “khoang đãng”. Họ là những con người khỏe mạnh, tràn đầy sức sống.
- Hành động của người lao động được miêu tả là “hăng say”, “miệt mài”. Họ lao động với tất cả sự nhiệt huyết, say mê.
- Tâm hồn của người lao động được miêu tả là “tự tin”, “tự hào”. Họ tin tưởng vào sức mạnh của mình, tin tưởng vào tương lai tươi sáng.
- Sức mạnh của con người lao động được thể hiện qua sự chinh phục thiên nhiên, vũ trụ.
- Người lao động đã chinh phục biển cả bằng những con thuyền “rẽ sóng”, “lướt tới”.
- Người lao động đã chinh phục bầu trời bằng những cánh buồm “thấp thoáng”, “bóng hồng”.
- Người lao động đã chinh phục vũ trụ bằng những cánh buồm “làm tan tác” màn đêm.
Để làm nổi bật vẻ đẹp và sức mạnh của con người lao động trước thiên nhiên, vũ trụ, tác giả đã sử dụng một số biện pháp nghệ thuật như:
- Sử dụng những hình ảnh so sánh, nhân hóa để làm cho hình ảnh người lao động trở nên đẹp đẽ, tráng lệ hơn. Ví dụ: “Thuyền ta lái gió với buồm trăng”, “Mặt trời xuống biển như hòn lửa”, “Thuyền ta chạy như con thoi”.
- Sử dụng những từ láy, điệp từ để diễn tả sự hăng say, nhiệt huyết của người lao động trong công việc. Ví dụ: “lộng lẫy”, “khoang đãng”, “hăng say”, “miệt mài”.
- Sử dụng các câu thơ dài, nhịp điệu nhanh, mạnh để diễn tả sự hùng tráng, hoành tráng của công việc lao động. Ví dụ: “Thuyền ta lái gió với buồm trăng/ Ra đậu cánh buồm năm canh bạch/ Ngày nào cũng lộng lẫy trăng hoa/ Cánh buồm giương to như mảnh hồn làng”.
Thông qua hình ảnh người lao động và công việc của họ, tác giả đã thể hiện niềm tự hào của mình về sức mạnh, ý chí và khát vọng của con người lao động Việt Nam.
Câu 3: Bài thơ có nhiều hình ảnh đẹp tráng lệ, thể hiện sự hài hoà giữa thiên nhiên và con người lao động. Em hãy chọn phân tích một số hình ảnh đặc sắc trong các khổ thơ 1, 3, 4 và 7. Bút pháp xây dựng hình ảnh của tác giả trong bài thơ có đặc điểm gì nổi bật ?
Bài thơ “Đoàn thuyền đánh cá” của Huy Cận có nhiều hình ảnh đẹp tráng lệ, thể hiện sự hài hòa giữa thiên nhiên và con người lao động. Trong các khổ thơ 1, 3, 4 và 7, có thể kể đến một số hình ảnh đặc sắc như sau:
Khổ thơ 1:
- “Mặt trời xuống biển như hòn lửa” là một hình ảnh so sánh độc đáo, thể hiện sự tráng lệ của cảnh mặt trời lặn trên biển. Mặt trời như một hòn lửa khổng lồ đang từ từ chìm xuống biển, tạo nên một khung cảnh rực rỡ, huy hoàng.
- “Sóng bạc đầu” là một hình ảnh ẩn dụ, thể hiện sự mạnh mẽ, dồn dập của những con sóng biển. Sóng biển như những con ngựa bạc trắng đang vẫy vùng, tung bọt trắng xóa.
Khổ thơ 3:
- “Thuyền ta lái gió với buồm trăng” là một hình ảnh nhân hóa, thể hiện sự hòa hợp giữa con người và thiên nhiên. Con thuyền như một con vật sống, được gió và trăng cùng đưa đẩy, đưa đoàn thuyền ra khơi.
- “Lướt qua bao la bát ngát” là một hình ảnh phóng đại, thể hiện sự mạnh mẽ, hiên ngang của đoàn thuyền đánh cá. Đoàn thuyền như một con thoi lớn đang băng băng trên biển khơi bao la, rộng lớn.
Khổ thơ 4:
- “Thuyền chài chạy đua cùng mặt trời” là một hình ảnh so sánh, thể hiện sự hăng say, nhiệt huyết của người lao động trong công việc. Đoàn thuyền như đang thi đua với mặt trời, cố gắng vươn lên để đạt được thành công.
- “Cánh buồm giương to như mảnh hồn làng” là một hình ảnh ẩn dụ, thể hiện sự gắn bó, đoàn kết của người dân làng chài. Cánh buồm như một mảnh hồn của làng chài, mang theo bao ước mơ, khát vọng của người dân.
Khổ thơ 7:
- “Mặt trời đội biển nhô màu mới” là một hình ảnh so sánh, thể hiện sự tươi mới, rạng rỡ của cảnh bình minh. Mặt trời như một người khổng lồ đang đội biển nhô lên, mang theo bao niềm vui, hy vọng cho ngày mới.
- “Khoang thuyền tấp nập tiếng hò reo” là một hình ảnh tả thực, thể hiện niềm vui, hân hoan của người dân chài khi trở về với bến đỗ.
Bút pháp xây dựng hình ảnh của tác giả trong bài thơ có đặc điểm nổi bật sau:
- Sử dụng nhiều hình ảnh so sánh, nhân hóa, ẩn dụ để làm cho hình ảnh trở nên sinh động, hấp dẫn, mang nhiều ý nghĩa.
- Sử dụng ngôn ngữ giàu sức gợi hình, gợi cảm để tạo nên những hình ảnh đẹp, tráng lệ, thể hiện được vẻ đẹp của thiên nhiên và con người lao động.
- Sử dụng các biện pháp nghệ thuật như điệp từ, từ láy, nhịp điệu thơ để tạo nên sự nhịp nhàng, uyển chuyển, góp phần thể hiện được vẻ đẹp và sức mạnh của con người lao động.
Thông qua những hình ảnh đẹp tráng lệ, thể hiện sự hài hoà giữa thiên nhiên và con người lao động, tác giả đã thể hiện niềm tự hào, niềm tin của mình vào sức mạnh, ý chí và khát vọng của con người lao động Việt Nam.
Câu 4: Bài thơ có nhiều từ hát, cả bài cũng như một khúc ca. Đây là khúc ca gì và tác giả làm thay lời ai ? Em có nhận xét gì về ‘âm hưởng, giọng điệu của bài thơ ? Các yếu tố thể’ thơ, vần, nhịp đã góp phần tạo nên âm hưởng của bài thơ như thế nào ?
Bài thơ “Đoàn thuyền đánh cá” của Huy Cận có nhiều từ hát, cả bài cũng như một khúc ca. Đây là khúc ca ca ngợi vẻ đẹp thiên nhiên, con người và cuộc sống lao động của người dân chài miền biển. Tác giả làm thay lời những người dân chài, những người lao động cần cù, hăng say, yêu đời.
Âm hưởng, giọng điệu của bài thơ thể hiện được niềm vui, niềm tự hào của tác giả trước vẻ đẹp của thiên nhiên, con người và cuộc sống lao động của người dân chài.
Các yếu tố: thể thơ, vần, nhịp đã góp phần tạo nên âm hưởng của bài thơ như sau:
- Thể thơ: Thể thơ tự do với những câu thơ dài, ngắn khác nhau, nhịp điệu linh hoạt, biến hóa, phù hợp với sự vận động của cảnh vật và cảm xúc của con người.
- Vần: Vần được sử dụng linh hoạt, hài hòa, tạo nên âm hưởng du dương, êm ái.
- Nhịp: Nhịp điệu của bài thơ uyển chuyển, đa dạng, phù hợp với từng nội dung, cảm xúc cần diễn tả.
Cụ thể, trong hai khổ thơ đầu, âm hưởng của bài thơ là âm hưởng của niềm vui, niềm tự hào. Tác giả đã sử dụng các từ láy “lộng lẫy”, “khoang đãng”, “hăng say”, “miệt mài” để diễn tả vẻ đẹp của thiên nhiên, con người và cuộc sống lao động của người dân chài.
Trong bốn khổ thơ tiếp theo, âm hưởng của bài thơ là âm hưởng của sự hăng say, nhiệt huyết. Tác giả đã sử dụng các câu thơ dài, nhịp điệu nhanh, mạnh để diễn tả sự hùng tráng, hoành tráng của công việc lao động.
Trong hai khổ thơ cuối, âm hưởng của bài thơ là âm hưởng của niềm vui, niềm tin. Tác giả đã sử dụng các từ láy “lấp lánh”, “tấp nập” để diễn tả vẻ đẹp của thiên nhiên, con người và cuộc sống lao động của người dân chài.
Tóm lại, âm hưởng, giọng điệu của bài thơ “Đoàn thuyền đánh cá” thể hiện được niềm vui, niềm tự hào của tác giả trước vẻ đẹp của thiên nhiên, con người và cuộc sống lao động của người dân chài. Các yếu tố: thể thơ, vần, nhịp đã góp phần tạo nên âm hưởng của bài thơ.
Câu 5: Qua những bức tranh về thiên nhiên và con người lao động trong bài thơ, em có nhận xét gì về cái nhìn và cảm xúc của tác giả trước thiên nhiên đất nước và con người lao động ?
Qua những bức tranh về thiên nhiên và con người lao động trong bài thơ “Đoàn thuyền đánh cá”, ta có thể nhận xét về cái nhìn và cảm xúc của tác giả trước thiên nhiên đất nước và con người lao động như sau:
- Cái nhìn của tác giả:
- Tác giả có một cái nhìn tươi mới, lạc quan, đầy tin yêu trước thiên nhiên đất nước. Thiên nhiên trong bài thơ của Huy Cận không còn là một nơi mênh mông, xa lạ, tăm tối, ảm đạm như trong những bài thơ trước Cách mạng mà trở nên tươi đẹp, giàu sức sống, tràn đầy ánh sáng và niềm vui.
- Tác giả cũng có một cái nhìn trân trọng, ngưỡng mộ trước vẻ đẹp và sức mạnh của con người lao động. Những người dân chài trong bài thơ của Huy Cận hiện lên với hình ảnh khỏe khoắn, hăng say, đầy nhiệt huyết, họ là những chủ nhân xứng đáng của thiên nhiên, đất nước.
- Cảm xúc của tác giả:
- Bài thơ “Đoàn thuyền đánh cá” thể hiện niềm vui, niềm tự hào của tác giả trước vẻ đẹp của thiên nhiên, con người và cuộc sống lao động của người dân chài.
- Tác giả cũng thể hiện niềm tin tưởng vào tương lai tươi sáng của đất nước, của dân tộc.
Cụ thể, trong hai khổ thơ đầu, tác giả đã miêu tả cảnh đoàn thuyền đánh cá ra khơi trong buổi hoàng hôn. Đây là một bức tranh thiên nhiên vô cùng tráng lệ, rực rỡ. Mặt trời lặn như hòn lửa đỏ rực, soi sáng cả biển khơi. Biển như một tấm gương khổng lồ, phản chiếu ánh sáng của mặt trời. Những con sóng bạc đầu như đang vỗ tay chào đón đoàn thuyền ra khơi.
Trước khung cảnh thiên nhiên tươi đẹp ấy, tác giả đã bày tỏ niềm vui, niềm tự hào của mình:
“Mặt trời xuống biển như hòn lửa
Sóng bạc đầu như cừu nối đuôi nhau
Thuyền ta lái gió với buồm trăng
Lướt qua bao la bát ngát”
Trong bốn khổ thơ tiếp theo, tác giả đã miêu tả cảnh đoàn thuyền đánh cá trên biển trong đêm trăng. Đây là một bức tranh thiên nhiên và con người lao động vô cùng hùng tráng, hoành tráng. Đoàn thuyền như một con thoi khổng lồ đang băng băng trên biển khơi. Những người dân chài cần mẫn lao động, họ hăng say, nhiệt huyết, vượt qua mọi gian khổ, thử thách để kiếm tìm những nguồn lợi cho đất nước.
Trước khung cảnh thiên nhiên và con người lao động tươi đẹp ấy, tác giả đã bày tỏ niềm tự hào, niềm tin tưởng của mình:
“Thuyền ta lái gió với buồm trăng
Lướt qua bao la bát ngát
Nhịp điệu con thoi lộng lẫy
Trăng lồng cổ thụ bóng lồng hoa
Chèo thuyền ta lái gió buồm trăng
Lướt giữa mây cao với biển bằng
Ra đậu cánh buồm năm canh bạch
Đêm thở: sao lùa nước Hạ Long
Thuyền ta rung cánh buồm giương to
Lướt giữa trùng dương muôn trùng sóng bạc”
Trong hai khổ thơ cuối, tác giả đã miêu tả cảnh đoàn thuyền đánh cá trở về trong bình minh. Đây là một bức tranh thiên nhiên và con người lao động vô cùng tươi đẹp, rạng rỡ. Mặt trời như người khổng lồ đang đội biển nhô lên, mang theo bao niềm vui, hy vọng cho ngày mới. Những người dân chài trở về trong niềm vui sướng, hân hoan. Họ đã hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ của mình, góp phần làm giàu cho đất nước.
Trước khung cảnh thiên nhiên và con người lao động tươi đẹp ấy, tác giả đã bày tỏ niềm vui, niềm tin tưởng của mình:
“Mặt trời đội biển nhô màu mới
Sóng chim bay lả rập rờn
Câu hát căng buồm cùng gió khơi
Nghe vang dội tiếng hát trên bến đỗ”
Bài thơ “Đoàn thuyền đánh cá” của Huy Cận đã thể hiện một cái nhìn tươi mới, lạc quan, đầy tin yêu trước thiên nhiên đất nước và con người lao động. Bài thơ cũng thể hiện niềm vui, niềm tự hào của tác giả trước vẻ đẹp của thiên nhiên, con người và cuộc sống lao động của người dân chài.
Luyện Tập
Câu 1: Viết một đoạn phân tích khổ thơ đầu hoặc khổ thơ cuối của bài thơ.
Khổ thơ cuối của bài thơ “Đoàn thuyền đánh cá”
Khổ thơ cuối của bài thơ “Đoàn thuyền đánh cá” là một bức tranh thiên nhiên và con người lao động vô cùng tươi đẹp, rạng rỡ. Mặt trời như người khổng lồ đang đội biển nhô lên, mang theo bao niềm vui, hy vọng cho ngày mới. Những người dân chài trở về trong niềm vui sướng, hân hoan. Họ đã hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ của mình, góp phần làm giàu cho đất nước.
Mở đầu khổ thơ, tác giả đã miêu tả cảnh mặt trời mọc:
“Mặt trời đội biển nhô màu mới
Sóng chim bay lả rập rờn”
Mặt trời được nhân hóa như một người khổng lồ đang đội biển nhô lên. Ánh sáng của mặt trời như xua tan đi màn đêm tăm tối, mang đến cho biển cả một màu sắc tươi mới, rạng rỡ. Những cánh chim bay lả rập rờn trên bầu trời như đang chào đón một ngày mới bắt đầu.
Tiếp theo, tác giả đã miêu tả cảnh đoàn thuyền đánh cá trở về:
“Câu hát căng buồm cùng gió khơi
Nghe vang dội tiếng hát trên bến đỗ”
Tiếng hát của những người dân chài như hòa quyện với gió khơi, tạo nên một âm thanh vang vọng, náo nức. Tiếng hát ấy thể hiện niềm vui, niềm tự hào của những người dân chài khi trở về sau một đêm lao động vất vả. Tiếng hát ấy cũng thể hiện niềm tin tưởng vào tương lai tươi sáng của đất nước, của dân tộc.
Khổ thơ cuối của bài thơ đã khép lại một bức tranh thiên nhiên và con người lao động vô cùng tươi đẹp, rạng rỡ. Bài thơ đã thể hiện niềm vui, niềm tự hào của tác giả trước vẻ đẹp của thiên nhiên, con người và cuộc sống lao động của người dân chài.
Nhận xét:
- Về nội dung: Khổ thơ cuối của bài thơ đã thể hiện niềm vui, niềm tự hào của tác giả trước vẻ đẹp của thiên nhiên, con người và cuộc sống lao động của người dân chài.
- Về nghệ thuật: Tác giả đã sử dụng các biện pháp nghệ thuật như nhân hóa, so sánh, điệp từ,… để miêu tả cảnh thiên nhiên và con người lao động.
Với những hướng dẫn soạn bài Đoàn thuyền đánh cá – Ngữ văn 9 chi tiết như trên. Hy vọng sẽ giúp các bạn nắm được những ý chính của tác phẩm này. Chúc các bạn có những bài soạn thật tốt, để thuận tiện trong quá trình tiếp thu bài giảng.