Soạn bài Đi đường ( Tẩu Lộ ) – Ngữ văn lớp 8

Hướng dẫn soạn bài Đi đường ( Tẩu Lộ ) chi tiết, đầy đủ nhất. Thông qua việc thực hành trả lời các câu hỏi trong phần hướng dẫn và bài tập, chúng ta có thể củng cố kiến thức cơ bản về tác phẩm này.

Đọc – Hiểu văn bản

Câu 2 

Kết cấu bài thơ

Bài thơ “Đi đường” được viết theo thể tứ tuyệt Đường luật, có kết cấu chặt chẽ, logic.

  • Câu khai (câu 1): giới thiệu chủ đề và ý tưởng của bài thơ:

Đi đường mới biết gian nan

  • Câu thừa (câu 2): tiếp tục triển khai ý tưởng của câu khai, nhấn mạnh sự gian nan, vất vả của con đường:

Vạn lý trường thành đâu phải dễ

  • Câu chuyển (câu 3): đột ngột chuyển hướng sang một ý tưởng mới, thể hiện sự vượt lên trên khó khăn, gian nan:

Nhọc nhằn mà chẳng quản ngại

  • Câu hợp (câu 4): kết luận lại ý tưởng của bài thơ, khẳng định ý chí, nghị lực của con người:

Đi cho đến nơi, cho đến chốn

Mối liên hệ lô-gíc giữa các câu thơ

Các câu thơ trong bài thơ có mối liên hệ lô-gíc chặt chẽ, thể hiện qua sự phát triển của ý tưởng.

  • Câu 1 giới thiệu chủ đề và ý tưởng của bài thơ: con đường gian nan, vất vả.
  • Câu 2 tiếp tục triển khai ý tưởng của câu khai, nhấn mạnh sự gian nan, vất vả của con đường: vạn lý trường thành đâu phải dễ.
  • Câu 3 đột ngột chuyển hướng sang một ý tưởng mới, thể hiện sự vượt lên trên khó khăn, gian nan: nhọc nhằn mà chẳng quản ngại.
  • Câu 4 kết luận lại ý tưởng của bài thơ, khẳng định ý chí, nghị lực của con người: đi cho đến nơi, cho đến chốn.

Vị trí của câu thứ ba

Câu thứ ba có vị trí quan trọng trong bài thơ, là câu chuyển hướng, đột ngột thay đổi ý tưởng. Câu thơ này đã tạo nên sự bất ngờ, thú vị cho người đọc, đồng thời cũng thể hiện sự vượt lên trên khó khăn, gian nan của con người.

Câu 3 

Việc sử dụng các điệp ngữ trong bài thơ “Đi đường” (Tẩu lộ) của Lý Bạch có hiệu quả nghệ thuật như sau:

  • Tạo nhịp điệu, âm hưởng cho bài thơ: Các điệp ngữ được sử dụng đều là những từ láy có âm thanh mạnh mẽ, dứt khoát, như “gian nan”, “nhọc nhằn”, “mãi mãi”, “cho đến nơi, cho đến chốn”. Điều này đã tạo nên nhịp điệu, âm hưởng hùng tráng, mạnh mẽ cho bài thơ, thể hiện được ý chí, nghị lực của con người trong hành trình đi đường.
  • Nhấn mạnh ý tưởng của bài thơ: Các điệp ngữ được sử dụng đều được đặt ở những vị trí quan trọng trong câu thơ, như đầu câu, cuối câu, hoặc giữa câu. Điều này đã nhấn mạnh ý tưởng của bài thơ, đó là sự gian nan, vất vả của con đường, nhưng con người vẫn luôn kiên trì, vượt lên trên khó khăn để đi đến đích.
  • Tạo nên sự tương phản, đối lập: Trong bài thơ, có hai điệp ngữ được sử dụng để tạo nên sự tương phản, đối lập, đó là “gian nan” và “nhọc nhằn”. Sự tương phản này đã làm nổi bật ý tưởng của bài thơ, đó là con đường gian nan, vất vả, nhưng con người vẫn luôn kiên trì, vượt lên trên khó khăn để đi đến đích.

Câu 4 

– Câu thơ thứ hai:

Trùng san chi ngoại hựu trùng san.

(Núi cao rồi lại núi cao trập trùng).

⇒ Khắc hoạ thành công cái khó khăn chồng chất mà người đi đường phải chịu (vừa đi hết lớp núi này là đã gặp ngay lớp núi khác). Các dãy núi cứ thế nối tiếp cứ như bất tận và triền miên. Nhân vật trữ tình như đang cảm nhận được một cách rõ ràng hơn cái khó khăn của đường đi không bằng phẳng nói chung và của con đường cách mạng kháng chiến nói riêng, để từ đó ta có thể suy ngẫm về tinh thần của những người chiến sĩ trước gian nan.

– Đến câu thơ cuối:

Vạn lý dư đồ cố miện gian.

(Thu vào tầm mắt muôn trùng nước non).

⇒ Con người từ tư thế đang bị đày đọa tưởng như không thể nào vượt qua nổi nữa bỗng trở thành một du khách ung dung thư thả say ngắm cảnh non sông. Câu thơ cuối đã diễn tả niềm hạnh phúc đột ngột bất ngờ nhưng xứng đáng đến với con người đã kỳ công trèo qua được bao dãy núi vô cùng là gian khổ.

      Ngoài nghĩa miêu tả ra thì câu thơ thứ hai và câu thơ cuối còn mang ý nghĩa khác nữa. Những con đường núi gian nan hiểm trở kia gợi ra thành công hình ảnh con đường cách mạng đầy gian nan thử thách, đầy những hi sinh của người chiến sĩ và nhân dân. Và niềm vui ở câu thơ cuối đâu chỉ là niềm vui nho nhỏ của con người đã vượt qua bao dãy núi. Nó còn là niềm vui, niềm hạnh phúc tột cùng của người chiến sĩ cách mạng khi cách mạng thành công thắng lợi sau bao gian khó, hi sinh.

Câu 5

Theo em, bài thơ “Đi đường” (Tẩu lộ) của Lý Bạch không phải là bài thơ tả cảnh, kể chuyện.

  • Không phải là bài thơ tả cảnh

Bài thơ không chỉ miêu tả cảnh vật, mà còn thể hiện tâm trạng, suy nghĩ của tác giả. Hai câu thơ đầu miêu tả cảnh vật, nhưng hai câu thơ sau lại thể hiện tâm trạng, suy nghĩ của tác giả. Điều này cho thấy, bài thơ không chỉ đơn thuần là một bài thơ tả cảnh, mà còn là một bài thơ trữ tình, thể hiện tâm trạng, suy nghĩ của tác giả.

  • Không phải là bài thơ kể chuyện

Bài thơ không có cốt truyện, không có nhân vật, không có sự kiện. Bài thơ chỉ đơn giản là những suy nghĩ, cảm xúc của tác giả khi đi đường. Điều này cho thấy, bài thơ không phải là một bài thơ kể chuyện, mà là một bài thơ trữ tình.

Nội dung ý nghĩa bài thơ

Bài thơ thể hiện quan niệm của tác giả về con đường đi tới thành công. Con đường ấy có thể gian nan, vất vả, nhưng con người vẫn phải kiên trì, vượt lên trên khó khăn để đi đến đích.

Bài thơ cũng thể hiện ý chí, nghị lực của con người. Con người luôn kiên trì, vượt lên trên khó khăn, thử thách để đạt được mục tiêu của mình.

Bài thơ có ý nghĩa giáo dục sâu sắc, nhắc nhở con người phải kiên trì, vượt lên trên khó khăn để đạt được thành công.

Với những hướng dẫn soạn bài Đi đường ( Tẩu Lộ ) chi tiết như trên. Hy vọng sẽ giúp các bạn nắm được những ý chính của tác phẩm này. Chúc các bạn có những bài soạn thật tốt, để thuận tiện trong quá trình tiếp thu bài giảng.