Soạn bài Đây thôn Vĩ Dạ

Hướng dẫn Soạn bài Đây thôn Vĩ Dạ chi tiết, đầy đủ nhất. Thông qua việc thực hành trả lời các câu hỏi trong phần hướng dẫn và bài tập, chúng ta có thể củng cố kiến thức cơ bản về tác phẩm này.

Phần đọc – hiểu văn bản

Câu 1 (trang 39 sgk Ngữ văn lớp 11 Tập 2):

Khổ thơ đầu bài thơ Đây thôn Vĩ Dạ của Hàn Mặc Tử

Đây thôn Vĩ Dạ

Nhìn nắng hàng cau nắng mới lên

Vườn ai mướt quá xanh như ngọc

Lá trúc che ngang mặt chữ điền

Khổ thơ đầu của bài thơ Đây thôn Vĩ Dạ mở ra trước mắt người đọc một bức tranh thiên nhiên xứ Huế đầy thơ mộng.

  • Nắng hàng cau nắng mới lên

Nắng là một trong những yếu tố quan trọng tạo nên vẻ đẹp của bức tranh thiên nhiên. Nắng ở đây là nắng mới, nắng ban mai, rực rỡ, tràn đầy sức sống. Nắng chiếu xuống hàng cau xanh mướt, khiến cho những cây cau như được dát vàng, lung linh, huyền ảo.

  • Vườn ai mướt quá xanh như ngọc

Vườn ai là vườn của ai? Đó có thể là vườn của một cô gái thôn Vĩ, cũng có thể là vườn của một người dân làng Vĩ Dạ. Nhưng dù là vườn của ai thì cũng đều là một vườn đẹp, xanh mướt như ngọc. Hình ảnh so sánh “mướt quá xanh như ngọc” đã gợi lên vẻ đẹp tươi tốt, xanh mơn mởn của khu vườn.

  • Lá trúc che ngang mặt chữ điền

Câu thơ cuối cùng của khổ thơ là một hình ảnh thơ tuyệt đẹp, vừa gợi lên vẻ đẹp của thiên nhiên, vừa gợi lên vẻ đẹp của con người. Lá trúc xanh mượt che ngang mặt chữ điền của một người con gái thôn Vĩ, tạo nên một vẻ đẹp dịu dàng, e ấp.

Nhìn chung, khổ thơ đầu của bài thơ Đây thôn Vĩ Dạ đã mang đến cho người đọc một bức tranh thiên nhiên xứ Huế đầy thơ mộng. Trong bức tranh ấy, có nắng mới rực rỡ, có vườn ai mướt như ngọc và có lá trúc che ngang mặt chữ điền. Bức tranh thiên nhiên ấy đã gợi lên trong lòng người đọc bao cảm xúc, bao suy nghĩ về cuộc đời, về tình yêu.

Tâm trạng của tác giả trong khổ thơ đầu

Bên cạnh vẻ đẹp của phong cảnh, khổ thơ đầu của bài thơ Đây thôn Vĩ Dạ còn thể hiện tâm trạng của tác giả. Tâm trạng ấy được thể hiện qua câu hỏi tu từ “Sao anh không về chơi thôn Vĩ?”. Câu hỏi này có thể được hiểu theo hai cách:

  • Một là, đây là lời mời gọi, trách móc nhẹ nhàng của người con gái thôn Vĩ dành cho người mình yêu.
  • Hai là, đây là câu hỏi tự đặt ra của chính tác giả, thể hiện niềm tiếc nuối, mong muốn được trở về thôn Vĩ.

Dù hiểu theo cách nào thì câu hỏi tu từ này cũng thể hiện tâm trạng của tác giả. Đó là tâm trạng của một người đang nhớ thương, mong muốn được trở về với nơi mình yêu.

Tóm lại, khổ thơ đầu của bài thơ Đây thôn Vĩ Dạ là một khổ thơ đẹp, mang đậm phong cách thơ của Hàn Mặc Tử. Khổ thơ đã mang đến cho người đọc một bức tranh thiên nhiên xứ Huế đầy thơ mộng, đồng thời thể hiện tâm trạng của tác giả.

Câu 2 (trang 39 sgk Ngữ văn lớp 11 Tập 2):

Khổ thơ thứ hai của bài thơ Đây thôn Vĩ Dạ của Hàn Mặc Tử

Gió theo lối gió mây đường mây

Dòng nước buồn thiu hoa bắp lay

Thuyền ai đậu bến sông trăng đó

Có chở trăng về kịp tối nay?

Khổ thơ thứ hai của bài thơ Đây thôn Vĩ Dạ mang một nét buồn, sầu muộn khác hẳn với khổ thơ đầu.

  • Hình ảnh gió và mây

Trong tự nhiên, gió và mây thường đi liền với nhau, tượng trưng cho sự gắn bó, hòa hợp. Tuy nhiên, trong khổ thơ của Hàn Mặc Tử, gió và mây lại đi theo hai hướng khác nhau. Gió theo lối gió, mây đường mây, gợi lên sự chia lìa, xa cách.

  • Hình ảnh dòng nước

Dòng nước trong thơ Hàn Mặc Tử thường mang nỗi buồn, sầu muộn. Dòng nước trong khổ thơ này cũng vậy, nó buồn thiu, ảm đạm, không có sức sống. Hình ảnh hoa bắp lay cũng góp phần tô đậm thêm nỗi buồn của dòng nước.

  • Hình ảnh thuyền và trăng

Thuyền và trăng là hai hình ảnh tượng trưng cho sự hạnh phúc, viên mãn. Tuy nhiên, trong khổ thơ này, thuyền và trăng lại trở nên xa vời, mơ hồ. Hình ảnh “thuyền ai đậu bến sông trăng đó” gợi lên sự mong ngóng, khát khao hạnh phúc của con người. Nhưng câu hỏi tu từ “Có chở trăng về kịp tối nay?” lại mang đến một cảm giác lo lắng, bất an. Liệu thuyền có kịp chở trăng về kịp tối nay hay không? Câu hỏi ấy là tiếng lòng của tác giả, thể hiện niềm mong ước được hạnh phúc nhưng cũng đầy lo lắng, bất an.

Tóm lại, hình ảnh gió, mây, sông, trăng trong khổ thơ thứ hai của bài thơ Đây thôn Vĩ Dạ đã gợi lên một nỗi buồn, sầu muộn, mong ngóng, khát khao hạnh phúc nhưng cũng đầy lo lắng, bất an của con người.

Câu 3 (trang 39 sgk Ngữ văn lớp 11 Tập 2):

Khổ thơ thứ ba của bài thơ Đây thôn Vĩ Dạ

Mơ khách đường xa khách đường xa

Áo em trắng quá nhìn không ra

Ở đây muôn vàn hoa lài

Nở trên cành quất gió đưa vào

Khổ thơ thứ ba của bài thơ Đây thôn Vĩ Dạ tiếp tục thể hiện tâm trạng của tác giả. Tâm trạng ấy được thể hiện qua hai câu thơ đầu:

Mơ khách đường xa khách đường xa

Áo em trắng quá nhìn không ra

Hai câu thơ này thể hiện tâm trạng nhớ thương, mong nhớ của tác giả đối với người con gái thôn Vĩ. Nỗi nhớ thương ấy được thể hiện qua hình ảnh “mơ khách đường xa”. Đây là một hình ảnh tượng trưng cho nỗi nhớ thương, mong ngóng, xa cách.

Nhưng nỗi nhớ thương ấy lại mang một nét buồn, sầu muộn. Điều đó được thể hiện qua hình ảnh “áo em trắng quá nhìn không ra”. Hình ảnh này gợi lên một nỗi thất vọng, xót xa. Tác giả muốn nhìn rõ người con gái thôn Vĩ nhưng lại không thể nhìn rõ được. Điều đó khiến cho nỗi nhớ thương của tác giả càng trở nên da diết, khắc khoải.

Câu thơ cuối của khổ thơ là một câu hỏi tu từ:

Ở đây muôn vàn hoa lài

Nở trên cành quất gió đưa vào

Câu hỏi này thể hiện tâm trạng hoài nghi của tác giả. Tác giả đang hoài nghi về tình cảm của người con gái thôn Vĩ. Liệu tình cảm của người con gái thôn Vĩ có đậm đà như tình cảm của tác giả hay không?

Chút hoài nghi ấy không phải là biểu hiện của sự thiếu tin tưởng, mà là biểu hiện của niềm thiết tha với cuộc đời. Tác giả muốn biết rõ tình cảm của người con gái thôn Vĩ để có thể xác định hướng đi cho cuộc đời mình.

Nếu tình cảm của người con gái thôn Vĩ cũng đậm đà như tình cảm của tác giả thì đó là một niềm hạnh phúc lớn lao. Nhưng nếu không thì tác giả cũng sẽ chấp nhận và tiếp tục sống với tình yêu của mình.

Câu 4 (trang 39 sgk Ngữ văn lớp 11 Tập 2):

Tứ thơ và bút pháp của bài thơ Đây thôn Vĩ Dạ

Bài thơ Đây thôn Vĩ Dạ được viết theo thể thơ thất ngôn bát cú Đường luật, một thể thơ truyền thống của Việt Nam. Thể thơ này có 8 câu, mỗi câu 7 chữ, gieo vần theo quy luật:

  • Câu 1, 2, 4, 6: vần bằng
  • Câu 3, 5, 7: vần trắc

Thể thơ thất ngôn bát cú Đường luật có nhiều ưu điểm, giúp cho bài thơ trở nên cân đối, hài hòa, dễ nhớ. Ngoài ra, thể thơ này cũng tạo cho bài thơ một âm hưởng trang trọng, cổ điển.

Bút pháp của bài thơ Đây thôn Vĩ Dạ là bút pháp tượng trưng, gợi tả. Tác giả sử dụng nhiều hình ảnh thơ mang tính ước lệ, tượng trưng, như:

  • Nắng hàng cau nắng mới lên: hình ảnh tượng trưng cho vẻ đẹp tươi tắn, rực rỡ của thiên nhiên
  • Vườn ai mướt quá xanh như ngọc: hình ảnh tượng trưng cho vẻ đẹp tươi tốt, tràn đầy sức sống của thiên nhiên
  • Lá trúc che ngang mặt chữ điền: hình ảnh tượng trưng cho vẻ đẹp dịu dàng, e ấp của người con gái
  • Gió theo lối gió mây đường mây: hình ảnh tượng trưng cho sự chia lìa, xa cách
  • Dòng nước buồn thiu hoa bắp lay: hình ảnh tượng trưng cho nỗi buồn, sầu muộn
  • Thuyền ai đậu bến sông trăng đó: hình ảnh tượng trưng cho khát khao hạnh phúc, viên mãn
  • Mơ khách đường xa khách đường xa: hình ảnh tượng trưng cho nỗi nhớ thương, mong ngóng
  • Áo em trắng quá nhìn không ra: hình ảnh tượng trưng cho nỗi thất vọng, xót xa

Bên cạnh đó, tác giả cũng sử dụng nhiều biện pháp tu từ, như:

  • So sánh: “mướt quá xanh như ngọc”
  • Nhân hóa: “gió theo lối gió mây đường mây”
  • Ẩn dụ: “sông trăng”
  • Hoán dụ: “mơ khách đường xa”

Những biện pháp tu từ này đã góp phần làm cho bài thơ trở nên sinh động, gợi cảm, giàu sức biểu đạt.

Tóm lại, tứ thơ và bút pháp của bài thơ Đây thôn Vĩ Dạ đã góp phần tạo nên một bài thơ mang đậm phong cách thơ của Hàn Mặc Tử. Bài thơ là một bức tranh thiên nhiên xứ Huế đầy thơ mộng, đồng thời thể hiện tâm trạng của tác giả với nhiều cung bậc cảm xúc khác nhau.

Phần luyện tập

Câu 1 (trang 40 sgk Ngữ văn lớp 11 Tập 2):

Những câu hỏi trong bài thơ Đây thôn Vĩ Dạ

Bài thơ Đây thôn Vĩ Dạ có ba câu hỏi tu từ:

  • Câu 1: “Sao anh không về chơi thôn Vĩ?”
  • Câu 2: “Thuyền ai đậu bến sông trăng đó/ Có chở trăng về kịp tối nay?”
  • Câu 3: “Ai biết tình ai có đậm đà?”

Những câu hỏi này được đặt ra trong ba khổ thơ khác nhau, hướng tới ba đối tượng khác nhau.

Câu hỏi thứ nhất được đặt ra ở khổ thơ đầu, hướng tới người con gái thôn Vĩ. Câu hỏi này có thể được hiểu theo hai cách:

  • Cách thứ nhất: Đây là lời mời gọi, trách móc nhẹ nhàng của người con gái thôn Vĩ dành cho người mình yêu.
  • Cách thứ hai: Đây là câu hỏi tự đặt ra của chính tác giả, thể hiện niềm tiếc nuối, mong muốn được trở về thôn Vĩ.

Câu hỏi thứ hai được đặt ra ở khổ thơ thứ hai, hướng tới chính tác giả. Câu hỏi này thể hiện tâm trạng mong ngóng, khát khao hạnh phúc của tác giả.

Câu hỏi thứ ba được đặt ra ở khổ thơ thứ ba, hướng tới người con gái thôn Vĩ. Câu hỏi này thể hiện tâm trạng hoài nghi của tác giả về tình cảm của người con gái thôn Vĩ.

Tác dụng trong việc biểu hiện tâm trạng của tác giả

Những câu hỏi tu từ trong bài thơ Đây thôn Vĩ Dạ đã góp phần thể hiện tâm trạng của tác giả một cách sâu sắc và tinh tế.

  • Câu hỏi thứ nhất thể hiện tâm trạng nhớ thương, mong muốn được trở về thôn Vĩ của tác giả.
  • Câu hỏi thứ hai thể hiện tâm trạng mong ngóng, khát khao hạnh phúc của tác giả.
  • Câu hỏi thứ ba thể hiện tâm trạng hoài nghi, lo lắng của tác giả về tình cảm của người con gái thôn Vĩ.

Những câu hỏi tu từ này đã giúp cho bài thơ trở nên sinh động, gợi cảm, giàu sức biểu đạt. Chúng đã giúp tác giả bộc lộ tâm trạng của mình một cách trực tiếp, nhưng cũng rất tinh tế, hàm súc.

Câu 2 (trang 40 sgk Ngữ văn lớp 11 Tập 2):

Hoàn cảnh sáng tác của bài thơ Đây thôn Vĩ Dạ khá đặc biệt. Bài thơ được sáng tác vào năm 1938, khi Hàn Mặc Tử đang bị mắc bệnh phong và phải điều trị tại trại phong Quy Hòa. Trong thời gian này, Hàn Mặc Tử đã nhận được một tấm bưu thiếp của Hoàng Cúc, người con gái mà ông thầm yêu. Bức bưu thiếp có kèm theo một tấm ảnh chụp phong cảnh thôn Vĩ Dạ.

Nội dung của bài thơ Đây thôn Vĩ Dạ thể hiện tâm trạng của tác giả trước vẻ đẹp của thiên nhiên và tình yêu.

Khổ thơ đầu của bài thơ mở ra trước mắt người đọc một bức tranh thiên nhiên xứ Huế đầy thơ mộng. Trong bức tranh ấy, có nắng mới rực rỡ, có vườn ai mướt như ngọc và có lá trúc che ngang mặt chữ điền. Bức tranh thiên nhiên ấy đã gợi lên trong lòng người đọc bao cảm xúc, bao suy nghĩ về cuộc đời, về tình yêu.

Khổ thơ thứ hai của bài thơ mang một nét buồn, sầu muộn khác hẳn với khổ thơ đầu. Trong khổ thơ này, Hàn Mặc Tử đã sử dụng nhiều hình ảnh tượng trưng để gợi lên nỗi buồn, sầu muộn, mong ngóng, khát khao hạnh phúc của con người.

Khổ thơ thứ ba của bài thơ tiếp tục thể hiện tâm trạng nhớ thương, mong nhớ của tác giả đối với người con gái thôn Vĩ. Nỗi nhớ thương ấy lại mang một nét buồn, sầu muộn. Tác giả hoài nghi về tình cảm của người con gái thôn Vĩ.

Hoàn cảnh sáng tác và nội dung của bài thơ Đây thôn Vĩ Dạ gợi cho tôi nhiều cảm nghĩ. Trước hết, tôi cảm nhận được tình yêu tha thiết của Hàn Mặc Tử dành cho người con gái thôn Vĩ. Tình yêu ấy chân thành, mãnh liệt, nhưng cũng đầy đau khổ, day dứt.

Bên cạnh đó, tôi cũng cảm nhận được vẻ đẹp của thiên nhiên xứ Huế qua ngòi bút tài hoa của Hàn Mặc Tử. Bức tranh thiên nhiên trong bài thơ vừa tươi đẹp, thơ mộng, vừa mang một nét buồn, sầu muộn.

Cuối cùng, tôi cảm nhận được tâm trạng phức tạp của Hàn Mặc Tử trước cuộc đời. Đó là tâm trạng của một người đang sống trong đau khổ, bệnh tật, nhưng vẫn luôn khao khát hạnh phúc, yêu thương.

Bài thơ Đây thôn Vĩ Dạ là một trong những bài thơ hay nhất của Hàn Mặc Tử. Bài thơ đã góp phần làm nên tên tuổi của Hàn Mặc Tử trong nền văn học Việt Nam.

Câu 3 (trang 40 sgk Ngữ văn lớp 11 Tập 2):

Bài thơ Đây thôn Vĩ Dạ nói về cả tình yêu và tình quê.

Khổ thơ đầu của bài thơ mở ra trước mắt người đọc một bức tranh thiên nhiên xứ Huế đầy thơ mộng. Trong bức tranh ấy, có nắng mới rực rỡ, có vườn ai mướt như ngọc và có lá trúc che ngang mặt chữ điền. Bức tranh thiên nhiên ấy gợi lên trong lòng người đọc bao cảm xúc, bao suy nghĩ về cuộc đời, về tình yêu.

Câu thơ “Sao anh không về chơi thôn Vĩ?” có thể được hiểu theo hai cách:

Đây là lời mời gọi, trách móc nhẹ nhàng của người con gái thôn Vĩ dành cho người mình yêu.

Đây là câu hỏi tự đặt ra của chính tác giả, thể hiện niềm tiếc nuối, mong muốn được trở về thôn Vĩ.

Nếu hiểu theo cách thứ nhất, thì bài thơ Đây thôn Vĩ Dạ nói về tình yêu. Hàn Mặc Tử đang thầm yêu một người con gái ở thôn Vĩ Dạ. Khi nhận được tấm bưu thiếp của người con gái ấy, ông đã cảm thấy nhớ thương, mong muốn được trở về thôn Vĩ để gặp lại người con gái mình yêu.

Nếu hiểu theo cách thứ hai, thì bài thơ Đây thôn Vĩ Dạ nói về tình quê. Hàn Mặc Tử đang nhớ thương quê hương xứ Huế. Khi nhìn thấy tấm ảnh chụp thôn Vĩ Dạ, ông đã cảm thấy bồi hồi, xúc động, nhớ về những kỉ niệm của mình ở quê hương.

Cả hai cách hiểu trên đều có thể chấp nhận được. Bởi lẽ, Hàn Mặc Tử là một người con xứ Huế, ông yêu quê hương tha thiết. Đồng thời, ông cũng là một người yêu thơ, yêu cái đẹp, và ông luôn khao khát được yêu thương, được hạnh phúc.

Bài thơ diễn tả tâm trạng riêng của nhà thơ lại tạo được sự cộng hưởng rộng rãi và lâu bền trong tâm hồn của các thế hệ văn học

Bài thơ Đây thôn Vĩ Dạ tạo được sự cộng hưởng rộng rãi và lâu bền trong tâm hồn của các thế hệ văn học bởi những lí do sau:

Tác phẩm được viết bằng một bút pháp thơ độc đáo, mang đậm phong cách của Hàn Mặc Tử.

Bài thơ sử dụng nhiều hình ảnh tượng trưng, gợi tả, mang ý nghĩa hàm súc. Các hình ảnh như nắng mới, vườn ai mướt như ngọc, lá trúc che ngang mặt chữ điền, thuyền ai đậu bến sông trăng,… đã tạo nên một bức tranh thiên nhiên xứ Huế vừa tươi đẹp, thơ mộng, vừa mang một nét buồn, sầu muộn.

Bên cạnh đó, bài thơ cũng sử dụng nhiều biện pháp tu từ như so sánh, nhân hóa, ẩn dụ, hoán dụ,… góp phần làm cho bài thơ trở nên sinh động, gợi cảm, giàu sức biểu đạt.

Tác phẩm thể hiện những tâm trạng, cảm xúc sâu sắc của con người.

Tâm trạng của tác giả trong bài thơ là tâm trạng của một người đang sống trong đau khổ, bệnh tật, nhưng vẫn luôn khao khát hạnh phúc, yêu thương. Nỗi nhớ thương, mong ước về quê hương, về tình yêu của tác giả đã chạm đến trái tim của nhiều người đọc.

Tác phẩm có giá trị nhân văn sâu sắc.

Bài thơ Đây thôn Vĩ Dạ ca ngợi vẻ đẹp của thiên nhiên, tình yêu và khát vọng hạnh phúc của con người. Tác phẩm đã góp phần khẳng định giá trị nhân văn của thơ ca Hàn Mặc Tử.

Với những lí do trên, bài thơ Đây thôn Vĩ Dạ đã trở thành một trong những bài thơ hay nhất của Hàn Mặc Tử, và là một trong những bài thơ được yêu thích nhất của nền văn học Việt Nam.

Với những hướng dẫn Soạn bài Đây thôn Vĩ Dạ chi tiết như trên. Hy vọng sẽ giúp các bạn nắm được những ý chính của tác phẩm này. Chúc các bạn có những bài soạn thật tốt, để thuận tiện trong quá trình tiếp thu bài giảng.