Soạn bài Đây thôn Vĩ Dạ

Hướng dẫn Soạn bài Đây thôn Vĩ Dạ – Sách Cánh Diều Lớp 11 chi tiết, đầy đủ nhất. Thông qua việc thực hành trả lời các câu hỏi trong phần hướng dẫn và bài tập, chúng ta có thể củng cố kiến thức cơ bản về tác phẩm này.

1) Chuẩn bị

– Thông tin nhà thơ Hàn Mặc Tử.

   + Hàn Mặc Tử tên thật là Nguyễn Trọng Trí (1912 – 1940) ông sinh ra tại làng Mỹ Lệ, Đồng Hới, Quảng Bình. Hàn Mặc Tử là một nhà thơ nổi tiếng, khởi đầu cho dòng thơ lãng mạn hiện đại Việt Nam, là nhà thơ tiên phong cho Trường thơ loạn. Ngoài bút danh Hàn Mặc Tử ông còn có một số bút danh khác như: Lệ Thanh, Phong Trần,…

   + Hàn Mặc Tử bén duyên với thơ ca từ rất trẻ, năm 16 tuổi ông đã bắt đầu sáng tác thơ với bút danh là Lệ Thanh, Phong Trần. Đến năm 1936 ông đổi bút danh là Hàn Mạc Tử, sau đó lại đổi thành Hàn Mặc Tử.

   + Ông có một thời gian sinh sống tại Thành phố Hồ Chí Minh, tại đây ông làm phóng viên phụ trách cho tờ báo “Công luận”. Khi ấy, Mộng Cầm ở Phan Thiết cũng làm thơ và hay gửi lên báo. Hai người bắt đầu trao đổi thư từ với nhau, và ông quyết định ra Phan Thiết gặp Mộng Cầm. Một tình yêu lãng mạn, nên thơ nảy nở giữa hai người.

   + Năm 1940, khi vừa bước sang tuổi 28 Hàn Mặc Tử mắc căn bệnh phong và qua đời ở một độ tuổi rất trẻ. Thế nhưng những tác phẩm của ông để lại cho nền văn học Việt Nam luôn là nguồn cảm hứng vô tận cho các thi sĩ.

– Cảnh vật, con người xứ Huế: Nhắc đến xứ Huế là nhắc đến nét cổ kính, mộc mạc nhưng nên thơ và hữu tình của văn hóa và con người nơi đây. Xứ Huế với bao kì công kiến trúc như :thành Hóa Châu, chùa Thiên Mụ, cung điện Phú Xuân, lăng Khải Định, cung An Định, điện Kiên Trung, … Đã đi sâu vào trong lòng biết bao khách du lịch cả trong và ngoài nước. Xứ Huế là chứng nhân lịch sử đi cùng năm tháng, sống cùng với những trang sử hào hùng của nhân dân Việt Nam ta. Nghệ thuật âm thanh cũng là nét độc đáo rất riêng của Huế với những câu hò, điệu lý, điệu Bắc, điệu Nam, đàn ca tài tử,… Huế đã trở thành điểm đến không thể không tới của những con người yêu nhạc. Ẩm thực Huế cũng là một nét rất đặc sắc và không thể bỏ qua khi đến đây.Món ngon xứ Huế là một kết hợp hài hòa món ngon Chăm cổ với món ngon Việt cổ, món ngon Mường cổ, món ngon dân gian Huế lâu đời và nhiều món ngon nhất cả nước, được đưa về Phú Xuân Huế dâng chúa, tiến vua, cùng các món ăn Tàu, Pháp, Mỹ, Nga v.v… do giao lưu và tiếp biến văn hóa từ nhiều thế kỷ.

– Hoàn cảnh sáng tác bài thơ Đây thôn Vĩ Dạ:

Đây thôn Vĩ Dạ được rút ra từ tập Thơ điên. Khi hai người cùng ở Quy Nhơn, Hàn Mặc Tử đã từng yêu thầm Hoàng Thị Kim Cúc. Khi về Huế, Hoàng Cúc nghe tin Hàn Mặc Tử bệnh bèn gửi vào tặng Hàn Mặc Tử tấm bưu ảnh phong cảnh và lời chúc sớm lành bệnh. Từ đó, đã gợi cho ông những kỉ niệm một thời từng sống ở Huế và sáng tác bài thơ này.

2) Đọc hiểu

* Trả lời câu hỏi giữa bài:

Câu 1: Chú ý hình ảnh so sánh “xanh như ngọc” ở dòng thơ số 3.

Vườn xanh như ngọc: một màu xanh mơn mởn trong sớm mai tràn đầy sức sống, gợi sự trù phú, non tươi, mỡ màng tràn đầy sinh khí của khu vườn thôn Vĩ.

Câu 2: Chú ý về tính nghịch lí, khác thường trong quan hệ của “gió” và mây”.

 “Gió theo lối gió / mây đường mây”: gió đi một đường mây đi một ngả → sự xa cách, chia lìa.

Câu 3: Hình ảnh khác khách đường xa liên quan đến nhân vật trữ tình nào trong bài thơ?

  • “Khách đường xa” là “em”, là đối tượng cho sự mơ mộng của chủ thể trữ tình.
  • “Khách đường xa” là chủ thể trữ tình.

* Trả lời câu hỏi cuối bài:

Câu 1: Bức tranh thôn Vĩ (khổ 1) có đặc điểm gì? Bức tranh đó được nhìn từ con mắt của ai? Qua đó, ta thấy được tâm trạng gì của nhân vật trữ tình?

Bức tranh thôn Vĩ (khổ 1)

  • Bức tranh thôn Vĩ trong tưởng tượng của Hàn Mặc Tử mang đậm nét đặc trưng của xứ Huế mộng mơ.
  • Bức tranh ấy được nhìn từ con mắt của một người đang đứng ở phía xa, đang nhìn về thôn Vĩ với một nỗi nhớ thương tha thiết.
  • Qua đó, ta thấy được tâm trạng của nhân vật trữ tình:
    • Nỗi nhớ thương tha thiết, khắc khoải
    • Niềm mong ước được gần gũi, giao hòa với thiên nhiên và con người nơi đây.

Tâm trạng của nhân vật trữ tình

  • Nỗi nhớ thương tha thiết, khắc khoải
    • Hình ảnh “sao” và “thuyền ai” gợi lên nỗi nhớ da diết, khắc khoải của Hàn Mặc Tử.
    • Câu thơ “Gió theo lối gió, mây đường mây” gợi lên tâm trạng lạc lõng, cô đơn, lẻ loi của nhà thơ.
  • Niềm mong ước được gần gũi, giao hòa với thiên nhiên và con người nơi đây
    • Câu thơ “Dòng nước buồn thiu” gợi lên tâm trạng buồn bã, u sầu của nhà thơ.
    • Câu thơ “Ai biết tình ai có đậm đà” là câu hỏi tu từ thể hiện niềm mong ước được gần gũi, giao hòa với thiên nhiên và con người nơi đây.

Câu 2: Nhận diện một yếu tố tượng trưng trong bài thơ và chỉ ra vai trò của yếu tố đó trong việc thể hiện nội dung.

Trong bài thơ Đây thôn Vĩ Dạ, yếu tố tượng trưng được thể hiện rõ nét qua hình ảnh trăng. Hình ảnh trăng xuất hiện trong cả hai khổ thơ đầu và cuối của bài thơ:

  • Khổ thơ đầu:

Ánh trăng soi bóng trên dòng Hương thơ mộng, êm đềm:

“Gió theo lối gió, mây đường mây

Dòng nước buồn thiu, chim buồm xa”

  • Khổ thơ cuối:

Trăng trở thành một biểu tượng của tình yêu và hạnh phúc:

“Thuyền ai đậu bến sông trăng đó

Có chở trăng về kịp tối nay?”

Vai trò của yếu tố tượng trưng trong việc thể hiện nội dung

Hình ảnh trăng trong bài thơ Đây thôn Vĩ Dạ mang nhiều ý nghĩa biểu tượng khác nhau. Trước hết, trăng là một vẻ đẹp thiên nhiên bình dị, gần gũi, gắn bó với cuộc sống của con người. Ở khổ thơ đầu, trăng xuất hiện trong một bức tranh thiên nhiên thôn Vĩ Dạ thơ mộng, trữ tình. Trăng như một người bạn tri kỷ, lặng lẽ dõi theo dòng chảy của thời gian, của cuộc đời.

Bên cạnh đó, trăng còn là một biểu tượng của tình yêu và hạnh phúc. Ở khổ thơ cuối, trăng trở thành một hình ảnh gợi nhắc về tình yêu của người con gái xứ Huế gửi gắm cho nhà thơ. Trăng là cầu nối, là lời hẹn ước, mong muốn được gặp lại, được gắn bó, yêu thương nhau.

Câu 3: Bức tranh thiên nhiên ở khổ 2 có điểm nào khác với khổ 1? Sự khác biệt đó cho biết điều gì về tâm trạng, tình cảm của nhân vật trữ tình?

Bức tranh thiên nhiên ở khổ 2 có những điểm khác biệt so với khổ 1:

  • Thể hiện ở thời gian: Khổ 1 là cảnh bình minh, còn khổ 2 là cảnh hoàng hôn.
  • Thể hiện ở không gian: Khổ 1 là cảnh sông Hương, còn khổ 2 là cảnh sông Hương và dòng sông trăng.
  • Thể hiện ở màu sắc: Khổ 1 là cảnh sông Hương màu xanh, còn khổ 2 là cảnh sông trăng màu vàng.
  • Thể hiện ở âm thanh: Khổ 1 là tiếng chim ca, còn khổ 2 là tiếng thuyền ai.

Sự khác biệt đó cho biết điều gì về tâm trạng, tình cảm của nhân vật trữ tình:

  • Từ tâm trạng bâng khuâng, hoài niệm, nhớ mong ở khổ 1, đến khổ 2, tâm trạng của nhân vật trữ tình trở nên xao xuyến, khắc khoải, mong chờ.
  • Sự khác biệt về thời gian thể hiện sự trôi chảy của thời gian, sự thay đổi của cảnh vật, cũng như sự thay đổi của tâm trạng, tình cảm của nhân vật trữ tình.
  • Sự khác biệt về không gian thể hiện sự mở rộng của tầm nhìn, cũng như sự khao khát được giao hòa với thiên nhiên, với cuộc đời của nhân vật trữ tình.
  • Sự khác biệt về màu sắc thể hiện sự chuyển biến của cảm xúc, từ nỗi nhớ nhung, hoài niệm đến nỗi mong chờ, khao khát.
  • Sự khác biệt về âm thanh thể hiện sự xao xuyến, khắc khoải, mong chờ của nhân vật trữ tình.

Câu 4: Qua ba câu hỏi trong ba khổ thơ, hãy nêu nhận xét của em về cách cấu tứ của bài thơ.

Cách cấu tứ của bài thơ “Đây thôn Vĩ Dạ”

Bài thơ “Đây thôn Vĩ Dạ” của Hàn Mặc Tử là một trong những tác phẩm thơ nổi tiếng nhất của thi ca Việt Nam hiện đại. Bài thơ được viết theo thể thất ngôn bát cú Đường luật, nhưng cách cấu tứ của bài thơ lại có những nét đặc sắc riêng.

Nhìn chung, cách cấu tứ của bài thơ có thể chia thành ba phần:

  • Phần 1 (khổ 1): Cảnh thôn Vĩ Dạ qua tâm tưởng của thi sĩ

Trong khổ thơ đầu tiên, Hàn Mặc Tử đã sử dụng câu hỏi tu từ để thể hiện sự băn khoăn, trăn trở của mình về một bức ảnh thôn Vĩ Dạ mà ông được một người con gái Huế gửi tặng. Câu hỏi “Sao anh không về chơi thôn Vĩ?” vừa là lời hỏi thăm, vừa là lời mời gọi của người con gái Huế. Câu hỏi này đã gợi mở cho thi sĩ những tưởng tượng và hoài niệm về cảnh thôn Vĩ Dạ.

Tiếp theo, Hàn Mặc Tử đã miêu tả cảnh thôn Vĩ Dạ trong tâm tưởng của mình. Cảnh vật thôn Vĩ Dạ hiện lên với những nét đặc trưng của xứ Huế:

“Nhìn nắng hàng cau nắng mới lên

Vườn ai mướt quá xanh như ngọc

Lá trúc che ngang mặt chữ điền

Ấy bóng ai ngồi dưới trúc xanh ấy?”

Hình ảnh hàng cau thẳng tắp, cao vút dưới ánh nắng sớm mai mang đến cho cảnh vật thôn Vĩ Dạ một vẻ đẹp tươi tắn, tràn đầy sức sống. Vườn cây xanh mướt, bóng tre đan xen in bóng xuống mặt đất tạo nên một không gian thanh bình, yên ả. Hình ảnh người con gái Huế với bóng hình mảnh mai, duyên dáng đang ngồi dưới bóng tre càng tô điểm thêm cho bức tranh thôn Vĩ Dạ.

Phần 2 (khổ 2): Nỗi nhớ mong, hoài vọng của thi sĩ

Ở khổ thơ thứ hai, Hàn Mặc Tử đã bày tỏ nỗi nhớ mong, hoài vọng của mình về thôn Vĩ Dạ. Câu hỏi tu từ “Ai biết tình ai có đậm đà?” vừa là lời tự hỏi, vừa là lời tự trách của thi sĩ về tình cảm của mình với người con gái Huế.

Tiếp theo, Hàn Mặc Tử đã miêu tả những hình ảnh gợi nhớ về thôn Vĩ Dạ:

“Gió theo lối gió, mây đường mây

Dòng nước buồn thiu, hoa bắp lay

Thuyền ai đậu bến sông trăng đó

Có chở trăng về kịp tối nay?”

Hình ảnh gió, mây, dòng nước, hoa bắp gợi lên một không gian mênh mông, rộng lớn, hoang vắng, tĩnh lặng. Hình ảnh thuyền trăng gợi lên sự mơ hồ, huyền ảo. Câu hỏi tu từ “Có chở trăng về kịp tối nay?” thể hiện nỗi mong ngóng, hy vọng của thi sĩ về một ngày trở lại thôn Vĩ Dạ.

Phần 3 (khổ 3): Tâm trạng hoài nghi, sầu muộn của thi sĩ

Khổ thơ cuối cùng của bài thơ thể hiện tâm trạng hoài nghi, sầu muộn của thi sĩ. Câu hỏi tu từ “Mơ khách đường xa, khách đường xa

Áo em trắng quá nhìn không ra” đã thể hiện sự xa cách, huyền ảo của hình ảnh người con gái Huế trong tâm tưởng của thi sĩ.

Tiếp theo, Hàn Mặc Tử đã miêu tả cảnh sông Hương êm đềm, thơ mộng:

“Ở đây sương khói mờ nhân ảnh

Ai biết ai đang đứng bên kia sông?”

Hình ảnh sương khói mờ nhân ảnh gợi lên một không gian huyền ảo, khó nắm bắt. Câu hỏi tu từ “Ai biết ai đang đứng bên kia sông?” thể hiện sự hoài nghi, khắc khoải của thi sĩ về sự hiện diện của người con gái Huế.

Nhìn chung, cách cấu tứ của bài thơ “Đây thôn Vĩ Dạ” có những nét đặc sắc riêng. Bài thơ được chia thành ba phần, mỗi phần thể hiện một nội dung, một cảm xúc khác nhau. Cách sử dụng câu hỏi tu từ ở đầu mỗi khổ thơ đã góp phần tạo nên sự liền mạch, hợp lí cho toàn bộ bài thơ.

Cách cấu tứ của bài thơ đã thể hiện rõ nét tâm trạng của Hàn Mặc Tử.

Câu 4: Trong bài Nhớ thương, Hàn Mặc Tử khắc hoạ tâm trạng của người cung nữ thông qua hình ảnh đối lập giữa “ngoài kia” và “trong đây”.

“Ngoài kia xuân đã thắm duyên chưa

Trời ở trong đây chẳng có mùa 

Không có niềm trăng và ý nhạc

Có người cung nữ nhớ thương vua”

Theo em, sự đối lập không gian được thể hiện thế nào trong Đây thôn Vĩ Dạ? Ý nghĩa của sự đối lập này là gì?

Sự đối lập không gian trong Đây thôn Vĩ Dạ

Sự đối lập không gian trong Đây thôn Vĩ Dạ được thể hiện qua hai bình diện: không gian thực và không gian ảo, không gian hiện tại và không gian quá khứ.

Không gian thực và không gian ảo

Ở hai khổ thơ đầu, Hàn Mặc Tử đã vẽ nên bức tranh thiên nhiên thôn Vĩ Dạ tươi đẹp, tràn đầy sức sống. Đây là không gian thực, được hiện hữu trong hiện tại. Tuy nhiên, ở khổ thơ cuối, không gian trở nên mờ ảo, huyền ảo với hình ảnh “sương khói mờ nhân ảnh”. Đây là không gian ảo, thể hiện tâm trạng của chủ thể trữ tình đang xa cách với thôn Vĩ Dạ, chỉ có thể tưởng tượng về nó.

Sự đối lập giữa không gian thực và không gian ảo thể hiện sự xa cách, chia lìa giữa chủ thể trữ tình và thôn Vĩ Dạ. Đây là nỗi buồn, nỗi nhớ thương của tác giả dành cho quê hương, cho người con gái mà ông yêu.

Không gian hiện tại và không gian quá khứ

Ở khổ thơ đầu, Hàn Mặc Tử đã nhắc đến hình ảnh “bờ xa” và “cánh cò”. Đây là hình ảnh của không gian hiện tại, khi tác giả đang ở Huế, cách xa thôn Vĩ Dạ. Tuy nhiên, ở khổ thơ thứ hai, ông lại nhắc đến hình ảnh “bến sông trăng” và “cành mềm”, đây là hình ảnh của không gian quá khứ, khi ông còn có thể đến thăm thôn Vĩ Dạ.

Sự đối lập giữa không gian hiện tại và không gian quá khứ thể hiện sự tiếc nuối, hoài niệm của tác giả về những ngày tháng tươi đẹp khi ông còn có thể đến thăm thôn Vĩ Dạ.

Ý nghĩa của sự đối lập không gian

Sự đối lập không gian trong Đây thôn Vĩ Dạ có ý nghĩa biểu hiện sâu sắc tâm trạng của chủ thể trữ tình. Đó là nỗi buồn, nỗi nhớ thương, là sự tiếc nuối, hoài niệm của tác giả dành cho thôn Vĩ Dạ, cho người con gái mà ông yêu. Đồng thời, sự đối lập không gian cũng thể hiện sự cô đơn, lẻ loi của tác giả giữa cuộc đời.

Bên cạnh đó, sự đối lập không gian còn góp phần làm nên vẻ đẹp độc đáo, ấn tượng của bài thơ. Nhờ sự đối lập này, bức tranh thiên nhiên thôn Vĩ Dạ hiện lên vừa thực vừa ảo, vừa tươi đẹp vừa huyền ảo, vừa gần gũi vừa xa vời, tạo nên một dư vị sâu lắng trong lòng người đọc.

Câu 6: Hình ảnh con người ở bên lề của cuộc sống trong Đây thôn vĩ dạ đem lại cho em cảm xúc gì? Hãy viết một đoạn văn (khoảng 8 – 10 dòng) trình bày cảm xúc đó của em.

Hình ảnh con người ở bên lề của cuộc sống trong bài thơ “Đây thôn Vĩ Dạ” của Hàn Mặc Tử đem lại cho em nhiều cảm xúc. Trước hết, em cảm thấy xót xa, thương cảm cho những con người ấy. Họ đang sống trong một cuộc sống bình dị, yên ả, nhưng lại mang trong mình nỗi nhớ nhung, hoài niệm về quá khứ. Họ khao khát được sống trong những phút giây hạnh phúc, êm đềm, nhưng lại bị bỏ rơi, bị quên lãng. Hình ảnh con người ở bên lề của cuộc sống còn khiến em cảm thấy đồng cảm, thấu hiểu. Em hiểu rằng, trong cuộc sống, không phải ai cũng có được những cơ hội, những may mắn như nhau. Có những người phải sống trong những hoàn cảnh khó khăn, thiếu thốn, phải chịu đựng những bất công, thiệt thòi. Hình ảnh con người ấy khiến em thêm trân trọng những gì mình đang có, và càng thêm quyết tâm vươn lên, vượt qua mọi khó khăn, thử thách để sống một cuộc đời ý nghĩa.

Cụ thể, ở khổ thơ thứ nhất, hình ảnh con người được thể hiện qua hình ảnh cô gái thôn Vĩ với khuôn mặt chữ điền. Khuôn mặt ấy hiện lên với vẻ đẹp dịu dàng, phúc hậu, nhưng cũng ẩn chứa chút gì đó buồn bã, nhung nhớ. Cô gái ấy đang sống trong một cuộc sống bình dị, yên ả, nhưng lại mang trong mình nỗi nhớ nhung, hoài niệm về quá khứ. Cô khao khát được sống trong những phút giây hạnh phúc, êm đềm, nhưng lại bị bỏ rơi, bị quên lãng.

Ở khổ thơ thứ hai, hình ảnh con người được thể hiện qua hình ảnh chiếc thuyền ai đậu bến sông trăng. Chiếc thuyền ấy hiện lên với vẻ đẹp thơ mộng, huyền ảo, nhưng cũng mang trong mình nỗi buồn chia li, xa cách. Chiếc thuyền ấy như đại diện cho những con người đang sống trong một cuộc đời cô đơn, lẻ loi, bị bỏ rơi, bị quên lãng.

Hình ảnh con người ở bên lề của cuộc sống trong bài thơ “Đây thôn Vĩ Dạ” là một hình ảnh mang đầy tính nhân văn. Nó đã góp phần thể hiện những tâm tư, tình cảm của Hàn Mặc Tử về cuộc đời, con người.

Với những hướng dẫn Soạn bài Đây thôn Vĩ Dạ – Sách Cánh Diều Lớp 11 chi tiết như trên. Hy vọng sẽ giúp các bạn nắm được những ý chính của tác phẩm này. Chúc các bạn có những bài soạn thật tốt, để thuận tiện trong quá trình tiếp thu bài giảng.