Soạn bài Chương trình địa phương (phần Tiếng Việt)

     Hướng dẫn soạn bài Chương trình địa phương (phần Tiếng Việt) – Ngữ văn 9 chi tiết, đầy đủ nhất. Thông qua việc thực hành trả lời các câu hỏi trong phần hướng dẫn và bài tập, chúng ta có thể củng cố kiến thức cơ bản về tác phẩm này.

Câu 1 (Trang 175, SGK Ngữ Văn 9 Tập 1)
Các từ ngữ chỉ các sự vật, hiện tượng,… không có tên gọi trong các phương ngữ khác và trong ngôn ngữ toàn dân

  • Phương ngữ Bắc:
    • Mẫu: một loại rau dại, mọc nhiều ở các vùng đồng bằng Bắc Bộ.
    • Rẻ quạt: một loại cây dại, có nhiều gai, có thể dùng làm thuốc.
    • Tó: một loại ốc nước ngọt, có vỏ màu nâu đen, thường sống ở các vùng ao hồ.
  • Phương ngữ Trung:
    • Làng: một loại cây dây leo, có quả hình cầu, ăn được.
    • Lập: một loại bánh làm từ bột gạo, có hình tròn, thường ăn với mắm tôm.
    • Cá suối: một loại cá nước ngọt, có thân dài, màu nâu, thường sống ở các vùng suối nước ngọt.
  • Phương ngữ Nam:
    • Xương rồng: một loại cây có nhiều gai, có thể dùng làm cảnh hoặc làm thuốc.
    • Xoài: một loại quả có vị chua ngọt, thường ăn sống hoặc làm sinh tố.
    • Dừa: một loại cây ăn quả, có quả hình cầu, có nhiều nước và cơm dừa.

Các từ ngữ đồng nghĩa nhưng khác về âm với những từ ngữ trong các phương ngữ khác hoặc trong ngôn ngữ toàn dân

  • Phương ngữ Bắc – Phương ngữ Trung:
    • Cá quả: cá tràu
    • Lợn: heo
    • Ngã: bổ
    • Cháu: chắt
    • Nghe: rành
    • Xin lỗi: tớ lỡ
  • Phương ngữ Bắc – Phương ngữ Nam:
    • Lợn: heo
    • Ngã: té
    • Cháu: chắt
    • Nghe: rành
    • Xin lỗi: tớ lỡ
  • Phương ngữ Trung – Phương ngữ Nam:
    • Cá quả: cá lóc
    • Lợn: heo
    • Ngã: té
    • Cháu: chắt
    • Nghe: rành
    • Xin lỗi: tớ lỡ

Các từ ngữ đồng âm nhưng khác về nghĩa với những từ ngữ trong các phương ngữ khác hoặc trong ngôn ngữ toàn dân

  • Phương ngữ Bắc:
    • Ôm: ôm ấp, vỗ về
    • Mặt: khuôn mặt, bề ngoài
    • Khỏe: khỏe mạnh, không bị bệnh
  • Phương ngữ Trung:
    • Ôm: ôm ấp, vỗ về
    • Mặt: khuôn mặt, bề ngoài
    • Khỏe: khỏe mạnh, không bị bệnh
  • Phương ngữ Nam:
    • Ôm: ôm ấp, vỗ về
    • Mặt: khuôn mặt, bề ngoài
    • Khỏe: khỏe mạnh, không bị bệnh

Có thể thấy rằng, mỗi phương ngữ đều có những từ ngữ riêng, chỉ những sự vật, hiện tượng,… không có tên gọi trong các phương ngữ khác và trong ngôn ngữ toàn dân. Những từ ngữ này góp phần làm phong phú thêm vốn từ vựng của tiếng Việt, giúp chúng ta hiểu rõ hơn về văn hóa, phong tục tập quán của từng vùng miền.

Câu 2: (Trang 157, SGK Ngữ Văn 9 Tập 1)
Những từ ngữ địa phương như ở bài tập 1.a không có từ ngữ tương đương trong phương ngữ khác và trong ngôn ngữ toàn dân vì những lý do sau:

  • Điều kiện tự nhiên và đời sống xã hội ở các vùng miền khác nhau. Mỗi vùng miền có những đặc điểm tự nhiên và đời sống xã hội khác nhau, dẫn đến những sự vật, hiện tượng,… khác nhau. Do đó, cần có những từ ngữ riêng để chỉ những sự vật, hiện tượng đó.
  • Lịch sử phát triển của ngôn ngữ ở các vùng miền khác nhau. Mỗi vùng miền có lịch sử phát triển ngôn ngữ khác nhau, dẫn đến những từ ngữ được hình thành và phát triển theo những cách khác nhau.

Sự xuất hiện của những từ ngữ địa phương đó thể hiện tính đa dạng về điều kiện tự nhiên và đời sống xã hội trên các vùng miền của đất nước ta. Điều này thể hiện ở những khía cạnh sau:

  • Về điều kiện tự nhiên: Mỗi vùng miền có những đặc điểm tự nhiên khác nhau, dẫn đến sự đa dạng về hệ sinh thái, về các loài thực vật, động vật,… Điều này đòi hỏi phải có những từ ngữ riêng để chỉ những sự vật, hiện tượng đó. Ví dụ, ở phương ngữ Bắc, người ta gọi một loại rau dại là “mẫu”, ở phương ngữ Trung gọi là “nhút”, ở phương ngữ Nam gọi là “bồn bồn”.
  • Về đời sống xã hội: Mỗi vùng miền có những phong tục tập quán, lối sống khác nhau. Điều này cũng dẫn đến sự đa dạng về các từ ngữ. Ví dụ, ở phương ngữ Bắc, người ta dùng từ “ôm” để chỉ hành động ôm ấp, vỗ về, ở phương ngữ Trung dùng từ “ôm” để chỉ hành động ôm chặt, ở phương ngữ Nam dùng từ “ôm” để chỉ hành động ôm lấy.

Sự đa dạng về từ ngữ địa phương là một nét đặc trưng của tiếng Việt. Nó góp phần làm phong phú thêm vốn từ vựng của tiếng Việt, giúp chúng ta hiểu rõ hơn về văn hóa, phong tục tập quán của từng vùng miền.

Câu 3: (Trang 175, SGK Ngữ Văn 9 Tập 1)
Ở trường hợp b, những từ ngữ được coi là thuộc về ngôn ngữ toàn dân là những từ ngữ có mặt trong tất cả các phương ngữ của tiếng Việt. Những từ ngữ này được sử dụng phổ biến trong giao tiếp và văn viết, không mang tính chất địa phương.
Cụ thể, trong bảng mẫu ở bài tập 1, những từ ngữ được coi là thuộc về ngôn ngữ toàn dân là:

  • Phương ngữ Bắc – Phương ngữ Trung:
    • cá quả
    • lợn
  • Phương ngữ Bắc – Phương ngữ Nam:
    • cá quả
    • lợn

Ở trường hợp c, những cách hiểu được coi là thuộc về ngôn ngữ toàn dân là những cách hiểu được sử dụng phổ biến trong giao tiếp và văn viết, không mang tính chất địa phương.
Cụ thể, trong bảng mẫu ở bài tập 1, những cách hiểu được coi là thuộc về ngôn ngữ toàn dân là:

  • Phương ngữ Bắc:
    • ốm: bị bệnh
    • mặt: khuôn mặt, bề ngoài
    • khỏe: khỏe mạnh, không bị bệnh
  • Phương ngữ Trung:
    • ốm: ôm ấp, vỗ về
    • mặt: khuôn mặt, bề ngoài
    • khỏe: khỏe mạnh, không bị bệnh

Cần lưu ý rằng, sự phân chia giữa từ ngữ thuộc về ngôn ngữ toàn dân và từ ngữ địa phương là tương đối. Có những từ ngữ có thể được sử dụng phổ biến trong một số phương ngữ nhưng chưa được sử dụng phổ biến trong tất cả các phương ngữ. Những từ ngữ này có thể được coi là thuộc về ngôn ngữ toàn dân trong tương lai.

Câu 4: (Trang 176, SGK Ngữ Văn 9 Tập 1)
Những từ ngữ địa phương có trong đoạn trích:

  • “Gan chi gan rứa, mẹ nờ ?”
    • “Gan chi” là từ ngữ dùng để hỏi về sự gan dạ, dũng cảm. Đây là một từ ngữ mang tính địa phương của phương ngữ Trung.
  • “Cứu nước, mình chờ chi ai ?”
    • “Mình” là từ ngữ dùng để xưng hô thân mật, gần gũi. Đây là một từ ngữ mang tính địa phương của phương ngữ Bắc.
  • “Chẳng bằng con gái, con trai Sáu mươi còn một chút tài đò đưa”
    • “Chẳng bằng” là từ ngữ dùng để so sánh. Đây là một từ ngữ mang tính địa phương của phương ngữ Bắc.
  • “Tàu bay hắn bắn sớm trưa Thì tui cứ việc nắng mưa đưa đò”
    • “Hắn” là từ ngữ dùng để chỉ người khác, thường mang ý nghĩa khinh miệt, coi thường. Đây là một từ ngữ mang tính địa phương của phương ngữ Bắc.
  • “Ghé tai mẹ, hỏi tò mò”
    • “Ghé tai” là từ ngữ chỉ hành động nghiêng đầu lại để nghe rõ hơn. Đây là một từ ngữ mang tính địa phương của phương ngữ Bắc.
  • “Cớ răng ông cũng ưng cho mẹ chèo ?”
    • “Cớ răng” là từ ngữ dùng để hỏi về lý do. Đây là một từ ngữ mang tính địa phương của phương ngữ Bắc.
  • “Nói cứng, phải xiêu”
    • “Xiêu” là từ ngữ chỉ hành động lắc lư, nghiêng ngả. Đây là một từ ngữ mang tính địa phương của phương ngữ Bắc.
  • “Ra khơi ông còn dám, tui chẳng liều bằng ông !”
    • “Ra khơi” là từ ngữ chỉ hành động đi biển, ra biển. Đây là một từ ngữ mang tính địa phương của phương ngữ Bắc.
  • “Nghe ra ông cũng vui lòng Tui đi, còn chạy ra sông dặn dò”
    • “Vui lòng” là từ ngữ dùng để chỉ sự hài lòng, vui vẻ. Đây là một từ ngữ mang tính địa phương của phương ngữ Bắc.
  • “Coi chừng sóng lớn, gió to Màn xanh đây mụ, đắp cho kín mình !”
    • “Mụ” là từ ngữ dùng để xưng hô với phụ nữ, thường mang ý nghĩa thân mật, gần gũi. Đây là một từ ngữ mang tính địa phương của phương ngữ Bắc.

Những từ ngữ địa phương này thuộc phương ngữ Bắc.

Việc sử dụng những từ ngữ địa phương trong đoạn thơ có tác dụng:

  • Tạo nên không khí, bối cảnh của câu chuyện. Đoạn thơ kể về nhân vật Mẹ Suốt, một người phụ nữ quê ở Quảng Bình, đã tham gia kháng chiến chống Pháp. Việc sử dụng những từ ngữ địa phương của phương ngữ Bắc đã giúp người đọc hình dung được rõ nét hơn về bối cảnh của câu chuyện, đó là một vùng quê miền Bắc nước ta trong thời kỳ kháng chiến.
  • Thể hiện tính chân thực, sinh động của câu chuyện. Những từ ngữ địa phương thường mang đậm dấu ấn của phong tục tập quán, lối sống của người dân ở một vùng miền nhất định. Việc sử dụng những từ ngữ địa phương trong đoạn thơ đã góp phần thể hiện tính chân thực, sinh động của câu chuyện, giúp người đọc cảm nhận được rõ hơn về con người và cuộc sống của người dân miền Bắc trong thời kỳ kháng chiến.

Ví dụ, từ ngữ “gan” trong câu “Gan chi gan rứa, mẹ nờ ?” có nghĩa là “dũng cảm, gan dạ”. Đây là một từ ngữ mang tính địa phương của phương ngữ Trung. Việc sử dụng từ ngữ này đã giúp người đọc hình dung được rõ nét hơn về tính cách của nhân vật Mẹ Suốt. Mẹ Suốt là một người phụ nữ gan dạ, dũng cảm, không sợ nguy hiểm, sẵn sàng tham gia kháng chiến cứu nước.

     Với những hướng dẫn soạn bài Chương trình địa phương (phần Tiếng Việt) – Ngữ văn 9 chi tiết như trên. Hy vọng sẽ giúp các bạn nắm được những ý chính của tác phẩm này. Chúc các bạn có những bài soạn thật tốt, để thuận tiện trong quá trình tiếp thu bài giảng.