Soạn bài Chùm truyện cười dân gian Việt Nam
Hướng dẫn Soạn bài Chùm truyện cười dân gian Việt Nam – Ngữ văn 8 Kết nối tri thức chi tiết, đầy đủ nhất. Thông qua việc thực hành trả lời các câu hỏi trong phần hướng dẫn và bài tập, chúng ta có thể củng cố kiến thức cơ bản về tác phẩm này.
Trước khi đọc
Câu hỏi (trang 108 sgk Ngữ văn 8 Tập 1): Hãy nêu tên những truyện cười mà em biết. Chọn kể một truyện cười em cho là thú vị.
Trả lời:
– Một số truyện cười: Kẻ ngốc nhà giàu, Đẽo cày giữa đường, Trạng Quỳnh, Đi chợ…
– Truyện cười em cho là thú vị nhất: Tam đại con gà
Xưa, anh học trò dốt nát hay lên mặt văn hay chữ tốt, người nông dân tưởng thật nhờ anh về dạy con học chữ. Trẻ hỏi thầy chữ “kê” trong sách “Tam thiên tự”, cuống quá thầy nói liều “Dủ dỉ là con dù dì” nhưng bảo trò đọc khẽ và thấp thỏm trong lòng. Sau đó, thầy khấn Thổ công, xin đài âm dương xem có đúng là “dù dì” không, ba đài đều được. Thầy yên tâm, hôm sau bảo trì đọc to bài dạy. Người chủ nghe thấy, chạy vào nhà chỉ vào sách “chữ kê là gà”, sao “dủ dỉ là con dù dì”, thầy nhanh trí nói gỡ dạy trẻ ba đời con gà: “Dủ dỉ là con dù dì, dù dì là chị con công, con công là ông con gà”.
Sau khi đọc
Câu 1 (trang 110 sgk Ngữ văn 8 Tập 1): Các truyện Lợn cưới, áo mới; Treo biển; Nói dóc gặp nhau phê phán những tính xấu nào của con người?
Trả lời:
– Truyện “Lợn Cưới, Áo Mới” châm biếm những kẻ thường xuyên khoe khoang, làm mình trở thành tâm điểm chú ý nhưng lại tự làm mất uy tín với người khác.
– Truyện “Treo Biển” đánh giá cao chính kiến và sự tự suy nghĩ của những người không bị lôi cuốn bởi mọi ý kiến từ người khác, đặt câu hỏi về tính chất thụ động và thiếu quan điểm của một số người.
– Truyện “Nói Dóc Gặp Nhau” mỉa mai những người thích khoác lác, ăn nói ba hoa, với tình huống hài hước làm nổi bật tính chất lố bịch của họ.
Câu 2 (trang 110 sgk Ngữ văn 8 Tập 1): Đối thoại của hai nhân vật trong truyện Lợn cưới, áo mới có gì đặc biệt? Trong tình huống đó, cách hỏi và trả lời thông thường sẽ như thế nào?
Trả lời:
Đối thoại giữa hai nhân vật trong truyện “Lợn Cưới, Áo Mới” khi có người hỏi: “Bác có thấy con lợn của tôi chạy qua đây không?” đã tạo nên một tình huống hài hước. Thay vì trả lời theo đúng nghĩa của câu hỏi, anh ta lại đầy sáng tạo và hài hước:
Người hỏi: “Bác có thấy con lợn của tôi chạy qua đây không?”
Anh ta: “Từ lúc tôi mặc cái áo mới này, tôi chẳng thấy con lợn nào chạy qua đây cả.”
Câu trả lời không chỉ thừa nhận sự thực một cách hài hước mà còn vô tình “khoe” áo mới của anh ta, tạo nên một tình huống truyện cười độc đáo.
Câu 3 (trang 110 sgk Ngữ văn 8 Tập 1): Tính cách anh chàng có áo mới trong truyện Lợn cưới, áo mới được thể hiện qua những chi tiết nào?
Trả lời:
Tính cách của anh chàng có áo mới lý giải qua các biểu hiện rõ nét:
– Anh chàng này có vẻ thích khoe khoang, một ngày nọ may được chiếc áo mới, anh ta hào hứng mặc vào và đứng ở cửa, trông chờ ai đó đi ngang qua để được khen ngợi. Tuy nhiên, cả buổi sáng và chiều tối, không một ai quan tâm đến chiếc áo mới của anh.
– Kể từ khi anh chàng mặc chiếc áo mới này, thậm chí cả con lợn cũng không chạy qua khu vực của anh ta. Điều này có thể cho thấy áo mới không chỉ không thu hút sự chú ý, mà còn có thể tạo ra hiệu ứng ngược, khiến mọi người và thậm chí cả động vật cũng tránh xa.
Câu 4 (trang 110 sgk Ngữ văn 8 Tập 1): Nhà hàng bán cá trong truyện Treo biển đã hành động như thế nào trước những lời nhận xét của mọi người? Nếu là chủ nhà hàng thì em sẽ làm gì trước những lời nhận xét đó?
Trả lời:
– Trong truyện “Treo Biển”, người bán cá đã linh hoạt điều chỉnh theo ý kiến của cộng đồng xung quanh.
– Trong tình huống tương tự, nếu là chủ nhà hàng, em sẽ giữ vững lập trường của mình và coi những ý kiến đó chỉ như tham khảo mà thôi.
Câu 5 (trang 110 sgk Ngữ văn 8 Tập 1): Ở truyện Treo biển, sự lặp lại tình huống bị chê – gỡ biển nhiều lần có tác dụng gì?
Trả lời:
Ở truyện Treo biển, sự lặp lại tình huống bị chê – gỡ biển nhiều lần nhằm phê phán những người không có chính kiến của bản thân, chỉ biết làm theo những lời góp ý mà không biết phân biệt đúng sai.
Câu 6 (trang 110 sgk Ngữ văn 8 Tập 1): Có điều gì khác thường ở lời nói của hai nhân vật trong truyện Nói dóc gặp nhau?
Trả lời:
Sự khác biệt trong lời nói của hai nhân vật trong truyện Nói Dóc Gặp Nhau:
– Anh đầu tiên tỏ ra nói khoác lác và ba hoa trong lời.
– Anh thứ hai, mặc dù vẫn giữ tính cách nói khoác lác, nhưng ý ngụ nhằm chê bai, chỉ trích thói nói dóc của anh thứ nhất.
Câu 7 (trang 110 sgk Ngữ văn 8 Tập 1): Theo em, trong Nói dóc gặp nhau, chi tiết nào tạo ra sự bất ngờ cho truyện?
Trả lời:
Anh kia lúc đó chỉ mỉm cười và nói: “Nếu không có cây cao như thế thì làm sao anh có gỗ để xây chiếc thuyền của mình chứ.”
Câu 8 (trang 111 sgk Ngữ văn 8 Tập 1): Đối với thói hư tật xấu của con người, truyện cười có thể đả kích, lên án hay bông đùa, giễu cợt nhẹ nhàng, giáo dục kín đáo. Em có nhận xét gì về sắc thái của tiếng cười trong mỗi câu chuyện ở bài học này?
Trả lời:
– Trong việc giới thiệu và châm biếm về thói hư tật xấu của con người, truyện cười thường sử dụng ý bông đùa, mỉa mai nhẹ nhàng. Những câu chuyện cười thường mang tính giáo dục kín đáo, tôn trọng, để cuối cùng, chính nhân vật trong câu chuyện nhận ra và nhìn nhận về cái sai trái của mình.
=> Tiếng cười được sử dụng như một công cụ châm biếm, mỉa mai, thường mang tính chất ý nghĩa tương tự nhằm giúp những người tham gia hiểu rõ hơn về hành vi, thói quen không tốt của mình.
Với những hướng dẫn Soạn bài Chùm truyện cười dân gian Việt Nam – Ngữ văn 8 Kết nối tri thức chi tiết như trên. Hy vọng sẽ giúp các bạn nắm được những ý chính của tác phẩm này. Chúc các bạn có những bài soạn thật tốt, để thuận tiện trong quá trình tiếp thu bài giảng.