Soạn bài Chùm ca dao về quê hương đất nước

Hướng dẫn soạn bài Chùm ca dao về quê hương đất nước – Ngữ văn lớp 6 Sách Kết Nối Tri Thức  chi tiết, đầy đủ nhất. Thông qua việc thực hành trả lời các câu hỏi trong phần hướng dẫn và bài tập, chúng ta có thể củng cố kiến thức cơ bản về tác phẩm này.

Câu 1 (Trang 92 Ngữ văn 6 tập 1 Kết nối tri thức):

Đọc các bài ca dao 1,2 và cho biết: Mỗi bài ca dao có mấy dòng? Cách phân bổ số tiếng trong mỗi dòng cho thấy đặc điểm gì của thơ lục bát?

Trả lời :

– Với em, thôn [tên thôn], xã [tên xã], huyện [tên huyện], tỉnh [tên tỉnh] là quê hương yêu dấu.

Quê hương là những gì gần gũi, thân thuộc, thiêng liêng nhất với mỗi chúng ta; là cây đa, bến nước, sân đình, là con đường làng phủ đầy rơm rạ những ngày mùa. Tình yêu quê hương là một trong những tình cảm ấm áp, sâu bền nhất, luôn hiện diện trong sâu thẳm trái tim ta và là hành trang quý giá giúp ta khôn lớn trưởng thành.

Câu 2 (Trang 92 Ngữ văn 6 tập 1 Kết nối tri thức):

Đối chiếu với những điều được nêu trong mục Tri thức ngữ văn ở đầu bài học, hãy xác định cách gieo vần, ngắt nhịp và phối hợp thanh điệu trong các bài ca dao 1,2.

Trả lời :

1. Cách gieo vần:

   – Câu lục và câu bát được sử dụng với kiểu vần khá phổ biến trong văn hóa dân gian Việt Nam.

   – Tiếng thứ 6 của câu lục vần với tiếng thứ 6 của câu bát.

   – Tiếng thứ 8 của câu bát vần với tiếng thứ 6 của câu lục.

2. Cách ngắt nhịp:

   – Ngắt nhịp chẵn (2/2/2, 2/4, 4/2, 4/4) được sử dụng, tạo ra một nhịp rõ ràng và ổn định.

3. Thanh điệu:

   – Câu 6 và 8: Từ thứ 6 và thứ 8 có âm bằng, tạo ra sự ổn định và nhất quán.

   – Câu 8: Từ thứ 6 có thang ngang thì từ thứ 8 có thanh huyền và ngược lại. Điều này tạo ra sự đổi động và sự phong phú trong thanh điệu.

Tổng thể, cách gieo vần và thanh điệu trong các bài ca dao này có vẻ linh hoạt và đa dạng, điều này phản ánh sự sáng tạo và tính đa chiều của ngôn ngữ dân dụ. Ngắt nhịp chẵn giúp duy trì sự ổn định, trong khi thanh điệu khác nhau giữa các câu tạo ra sự động viên và sự phong phú trong ngôn ngữ âm nhạc của bài ca dao.

Câu 3 (Trang 92 Ngữ văn 6 tập 1 Kết nối tri thức):

So với hai bài ca dao đầu, bài ca dao 3 là bài lục bát biến thể. Hãy chỉ ra tính chất biến thể của thơ lục bát trong bài ca dao này trên các phương diện: số tiếng trong mỗi dòng, cách gieo vần, cách phối hợp thanh điệu,…

Trả lời:

1. Số tiếng trong mỗi dòng:

   – 2 dòng đầu đều có 8 tiếng, điều này có thể là một đặc điểm biến thể so với lục bát truyền thống, trong đó số tiếng có thể thay đổi giữa các dòng.

2. Cách gieo vần:

   – Tiếng thứ 6 của câu lục không vần với tiếng thứ 6 của câu bát. Điều này tạo ra một sự đổi mới và sự khác biệt so với mô hình vần truyền thống trong lục bát.

3. Cách phối hợp thanh điệu:

   – Tiếng thứ 8 của dòng 1 và tiếng thứ 6 của dòng 2 là âm Trắc, có thể tạo ra sự chuyển động và sự hài hòa âm thanh trong bài ca dao.

4. Tính chất biến thể:

   – Biến thể trong vần và thanh điệu có thể mang lại sự độc đáo và tính chất đặc sắc cho bài lục bát này. Cách sắp xếp vần và thanh điệu có thể phản ánh tâm trạng, ý định, hoặc đặc điểm văn hóa cụ thể mà người sáng tác muốn truyền đạt.

Tóm lại, bài ca dao thứ 3 thể hiện sự sáng tạo và biến thể trong thơ lục bát, tạo nên một cấu trúc độc đáo và đặc biệt.

Câu 4 (Trang 92 Ngữ văn 6 tập 1 Kết nối tri thức):

Trong cụm từ mặt gương Tây Hồ, tác giả đã sử dụng biện pháp tu từ nào? Hãy nêu tác dụng của biện pháp tu từ đó.

Trả lời:

 Biện pháp tu từ (BPTT):

  • Ẩn dụ.

Tác dụng của biện pháp tu từ:

  • Khắc họa vẻ đẹp nên thơ, mộng mơ, mờ ảo của mặt hồ.
  • Ẩn dụ thường được sử dụng để tạo ra hình ảnh mạch lạc và sâu sắc, giúp độc giả tưởng tượng và cảm nhận được mặt hồ với những đặc điểm đặc biệt, không chỉ về vẻ đẹp mà còn về sự mơ hồ và nền văn hóa xung quanh.

Câu 5 (Trang 92 Ngữ văn 6 tập 1 Kết nối tri thức):

Nêu cảm nhận của em về tình cảm tác giả dân gian gửi gắm trong lời nhắn gửi: Ai ơi đứng lại mà trông. Hãy tìm một số câu ca dao, tục ngữ có sử dụng từ ai hoặc có lời nhắn Ai ơi…

Trả lời: 

Cảm nhận về tình cảm của tác giả:

   – Tác giả dân gian thể hiện sự yêu thương sâu sắc đối với quê hương, và ông/ông tỏ ra tự hào về nơi mình sinh sống. Tình cảm này thường được thể hiện qua các yếu tố như lòng tự hào, tình yêu thương, và sự kết nối mạnh mẽ với quê hương.

Câu ca dao có lời nhắn “Ai ơi”:

  1. “Ai về Bình Định mà coi / Đàn bà cũng biết múa roi, đi quyền.”
  2. “Ai ơi giữ chí cho bền / Dù ai xoay hướng đổi nền mặc ai.”

Những câu ca dao này sử dụng lời nhắn “Ai ơi” để tạo ra sự gọi gắm và tương tác với độc giả hoặc người nghe. Có vẻ như lời nhắn này mang tính chất mời gọi, yêu cầu sự quan tâm và chú ý đặc biệt từ người nghe hoặc đối tượng được nhắc đến. Đồng thời, chúng có thể làm nổi bật tình cảm và sự liên kết với địa phương, tạo ra một không khí gần gũi và chân thành trong văn bản.

Câu 6 (Trang 92 Ngữ văn 6 tập 1 Kết nối tri thức):

Bài ca dao 3 đã sử dụng những ngôn từ, hình ảnh nào để miêu tả thiên nhiên xứ Huế? Những từ ngữ, hình ảnh đó giúp em hình dung như thế nào về cảnh sông nước nơi đây.

Trả lời: 

Hình ảnh miêu tả xứ Huế trong bài ca dao 3:

  • Địa danh: Đông Ba, Đập Đá, Vĩ Dạ, Ba Sình.
  • Từ láy: “lờ đờ.”
  • Thiên nhiên: “bóng ngả trăng chênh.”
  • Âm thanh: “tiếng hò xa vọng.”

Hình dung về cảnh sông nước xứ Huế:

  • Địa danh: Các địa danh như Đông Ba, Đập Đá, Vĩ Dạ, Ba Sình có thể tạo ra hình ảnh của các địa điểm đặc trưng và đẹp đẽ trong vùng.
  • Từ láy “lờ đờ”: Có thể tạo ra một cảm giác của sự nhẹ nhàng, thoải mái, và có lẽ ám chỉ sự bình yên, yên bình.
  • Thiên nhiên “bóng ngả trăng chênh”: Tạo ra hình ảnh của một cảnh đêm tĩnh lặng với ánh trăng nhấp nhô, có thể làm tăng thêm không khí trữ tình và hoài cổ.
  • Âm thanh “tiếng hò xa vọng”: Mô tả tiếng hò xa vọng tạo ra hình ảnh của một bức tranh âm nhạc dân dụ và sôi động, có thể làm tăng thêm sự sống động và vui tươi của cảnh đêm.

Những hình ảnh và từ ngữ này hỗ trợ trong việc hình dung về một Huế thuần túy, với thiên nhiên tươi đẹp và cảm giác bình yên, trữ tình của một xứ sở có nền văn hóa đậm đà.

Câu 7 (Trang 92 Ngữ văn 6 tập 1 Kết nối tri thức):

Các bài ca dao trữ tình thường bộc lộ trực tiếp tình cảm, cảm xúc của con người. Qua chùm ca dao trên, em cảm nhận được gì về tình cảm của tác giả dân gian đối với quê hương đất nước?

Trả lời:

Cảm nhận về tình cảm của tác giả dân gian đối với quê hương và đất nước:

  • Tình cảm yêu thương: Cảm nhận từ các bài ca dao trữ tình là sự yêu thương đặc biệt đối với quê hương. Tác giả truyền đạt sự ấm áp, gắn kết và tình cảm sâu sắc đối với nơi mình sinh sống.
  • Tự hào về quê hương: Tác giả tỏ ra tự hào với quê hương của mình. Việc mô tả các địa danh và đặc trưng văn hóa của quê hương thường đi kèm với một cảm giác tự hào về những đặc điểm độc đáo và đẹp đẽ của đất nước.
  • Muốn khoe ra và giữ riêng: Tác giả muốn chia sẻ tình cảm yêu thương và sự tự hào với mọi người thông qua các bài ca dao. Tuy nhiên, đồng thời, có vẻ như tác giả cũng muốn giữ cho vẻ đẹp của quê hương là điều đặc biệt, gần gũi với tâm hồn cá nhân.

Tổng cộng, tình cảm của tác giả đối với quê hương và đất nước thường được thể hiện qua những từ ngữ yêu thương, tự hào và sự mong muốn chia sẻ với mọi người.

Với những hướng dẫn soạn bài Chùm ca dao về quê hương đất nước – Sách Kết Nối Tri Thức ngữ văn lớp 6 chi tiết như trên. Hy vọng sẽ giúp các bạn nắm được những ý chính của tác phẩm này. Chúc các bạn có những bài soạn thật tốt, để thuận tiện trong quá trình tiếp thu bài giảng.