Soạn bài Chữ người tử tù

Hướng dẫn Soạn bài Chữ người tử tù – Sách Cánh Diều Lớp 11 chi tiết, đầy đủ nhất. Thông qua việc thực hành trả lời các câu hỏi trong phần hướng dẫn và bài tập, chúng ta có thể củng cố kiến thức cơ bản về tác phẩm này.

1) Chuẩn bị

– Tác giả Nguyễn Tuân:

   + Nguyễn Tuân (1910 – 1987) sinh ra và lớn lên tại thành phố Hà Nội. Ông là một nhà văn nổi tiếng ở Việt Nam, sở trường của ông là thể loại tùy bút và ký, ông nổi tiếng là bậc thầy trong việc sử dụng và sáng tạo tiếng Việt.

   + Nguyễn Tuân trưởng thành trong một nhà Nho khi Hán học đã suy tàn. Cha của ông tên Nguyễn An Lan – một nhà nho tài hoa và yêu nước sống dưới chế độ thực dân phong kiến. Ngay từ lúc nhỏ Nguyễn Tuân đã chịu ảnh hưởng rất nhiều từ cha của mình. Thời niên thiếu cuộc sống gia đình của Nguyễn Tuân rất vất vả thế nên ông phải di cư đi nhiều tỉnh khác nhau và nơi ông sống lâu nhất là Thanh Hóa.

   + Sinh ra trong thời kì nước mất nhà tan thế nên Nguyễn Tuân đã ý thức rất sớm về lòng yêu quê hương, đất nước. Khi ông học đến cuối bậc Thành chung Nam Định (tương đương với cấp Trung học cơ sở hiện nay, tiền thân của trường THPT Chuyên Lê Hồng Phong, Nam Định ngày nay) thì bị đuổi vì tham gia một cuộc bãi khóa phản đối mấy giáo viên Pháp nói xấu người Việt (1929). Và rồi ông phải đi tù, sau khi ra tù Nguyễn Tuân bén duyên với sự nghiệp viết lách và ông bắt đầu sáng tác.

   + Với niềm đam mê khám phá mọi vật đến kì cùng thông tỏ Nguyễn Tuân đã huy động vốn kiến thức uyên bác của mọi lĩnh vực đời sống như âm nhạc, hội họa, điêu khắc, thể thao,…

   + Nguyễn Tuân bắt đầu cầm bút từ những năm 1935 cho đến 1938 thì mới bắt đầu nổi tiếng từ các tác phẩm như: Một chuyến đi (1938), Vang bóng một thời (1940), Thiếu quê hương (1940), Chiếc lư đồng mắt cua (1941), Đường vui (1949), Tình chiến dịch (1960),…

– Xuất xứ và hoàn cảnh ra đời của tác phẩm: Tác phẩm lúc đầu có tên là Dòng chữ cuối cùng in năm 1939 trên tạp chí Tao đàn sau được tuyển in trong tập Vang bóng một thời.

– Những đóng góp về ngôn ngữ của Nguyễn Tuân trong văn học lãng mạn của Việt Nam giai đoạn 1930 – 1945: ông mang tới ngôn ngữ đầy góc cạnh, câu văn dũng công và chau chuốt với cường độ sáng tạo ngôn từ vô cùng lớn. Giọng văn của ông cũng mang trong mình sự đa dạng, phong phú, lúc khinh bạc, ngạo nghễ đến mức mỉa mai, lúc lại thâm trầm và trữ tình trong giai đoạn sau cách mạng. Ông có sự sáng tạo không ngừng và sự ảnh hưởng to lớn đối với ngôn ngữ văn học mà chữ quốc ngữ là chất liệu để sáng tác. Ông đưa đến tiếng Việt thăng hoa lên một tầm cao mới với nhiều biểu hiện đa dạng và phong phú, tách biệt hoàn toàn với hệ hình văn chương trung đại với ngôn ngữ văn chương vay mượn và mang tính quy phạm, ước lệ tượng trưng và nó cũng vượt lên trên giao thoa ngôn ngữ của giai đoạn giao thời và góp phần cùng các nhà văn, nhà thơ cùng thời đưa văn học Việt Nam bước vào giai đoạn hiện đại hóa.

2) Đọc hiểu

Câu 1: Xác định ngôi kể và điểm nhìn của truyện.

  • Ngôi kể:
    • Trong trường hợp này, ngôi kể thường được xác định thông qua những đoạn văn và câu chuyện được viết bằng ngữ điệu “tôi” hoặc “chúng tôi.” Nếu câu chuyện được kể bởi một nhân vật sử dụng ngôi thứ nhất (tôi, chúng tôi), thì ngôi kể là ngôi thứ nhất. Nếu câu chuyện được kể từ góc độ của một người ngoài cuộc, người viết sử dụng ngôi thứ ba (ông, bà, họ) để kể câu chuyện, thì ngôi kể là ngôi thứ ba.
  • Điểm nhìn:
    • Điểm nhìn của truyện xác định cách câu chuyện được hiểu và truyền đạt. Có ba điểm nhìn phổ biến trong văn học: ngôi thứ nhất, ngôi thứ ba và ngôi thứ ba hạn chế.
      • Nếu ngôi kể là ngôi thứ nhất, thì điểm nhìn thường là góc độ của người kể. Trong trường hợp này, chúng ta sẽ hiểu và trải nghiệm câu chuyện qua lời kể và quan điểm của nhân vật chính.
      • Nếu ngôi kể là ngôi thứ ba, điểm nhìn có thể là bên ngoài, quan sát câu chuyện từ xa và không nhất thiết phải bám sát vào suy nghĩ và cảm xúc của bất kỳ nhân vật cụ thể nào.
      • Trong trường hợp ngôi thứ ba hạn chế, chúng ta sẽ chỉ biết được thông tin từ quan điểm của một số nhân vật cụ thể, không biết được tất cả suy nghĩ và cảm xúc của mọi nhân vật.

Câu 2: Chú ý cách nhà văn giới thiệu nhân vật Huấn Cao.

Cách nhà văn giới thiệu nhân vật Huấn Cao

Ngay từ đầu truyện, nhà văn Nguyễn Tuân đã giới thiệu nhân vật Huấn Cao bằng một loạt những từ ngữ, hình ảnh giàu sức gợi cảm:

  • Huấn Cao là một người có “tài viết chữ rất đẹp”. Chữ của ông “đẹp lắm, vuông lắm”, “đến mức cao nhẫn, khó có người nào trong tỉnh Gia Định có thể bì kịp”.
  • Huấn Cao là một người có khí phách hiên ngang, bất khuất. Ông là “một người tù, cổ đeo gông, chân vướng xiềng, đang đậm tô nét chữ trên tấm lụa trắng tinh”. Cái đẹp của chữ ông không hề bị lu mờ bởi hoàn cảnh tù đày mà càng trở nên sáng ngời, rực rỡ hơn.
  • Huấn Cao là một người có tâm hồn cao đẹp, thanh cao. Ông “khiêm nhường” khi nhận lời cho chữ viên quản ngục. Ông cũng không hề tỏ ra kiêu ngạo, coi thường viên quản ngục mà chỉ tỏ ra coi thường những kẻ “tiểu nhân thị phi”.

Cách giới thiệu nhân vật Huấn Cao của nhà văn Nguyễn Tuân thể hiện tài năng miêu tả nhân vật của ông. Ông đã sử dụng ngôn ngữ giàu chất tạo hình, kết hợp với những biện pháp nghệ thuật như so sánh, nhân hóa,… để khắc họa hình tượng nhân vật Huấn Cao một cách chân thực, sống động và gây ấn tượng mạnh mẽ cho người đọc.

Câu 3: Chú ý những từ ngữ chỉ không gian, thời gian trong truyện.

– Không gian: 

  • Trong truyện là một nhà tù cũ kỹ, tối tăm, ẩm thấp, được miêu tả bằng những từ ngữ như: “cánh cửa dày sắp sập” “chiếc giường sắt”, “gông xiềng”, “khóa xích”, “cột gông”, “cánh rừng già”, “lửa bập bùng”, “lời rì rầm”, “đám tù”. Không gian này gợi lên sự tù túng, ngột ngạt, lạnh lẽo, là nơi giam giữ những kẻ phạm tội, là nơi cái chết đang cận kề.

– Thời gian:

  • Trong truyện là một đêm cuối tháng ba, thời điểm giao mùa, “đêm mùa đông, gió rét thấu xương”. Thời gian này gợi lên sự lạnh lẽo, vắng vẻ, là khoảng thời gian cuối cùng của cuộc đời Huấn Cao.

Câu 4: Chú ý những từ ngữ, hình ảnh dùng để nói nhân vật quản ngục.

Những từ ngữ, hình ảnh dùng để nói về nhân vật quản ngục:

  • Những từ ngữ, hình ảnh dùng để nói về nhân vật quản ngục đều rất tinh tế, gợi cảm, giúp người đọc hình dung được vẻ bề ngoài, tâm hồn, tính cách của nhân vật.
  • Một số từ ngữ, hình ảnh tiêu biểu như:
    • “Một viên quan coi ngục già nua, râu tóc bạc trắng, chòm râu rủ xuống quai hàm, lúc nào cũng ngậm tăm”.
    • “Một người tù cổ đeo gông, chân vướng xiềng, đang dậm tô nét chữ trên tấm lụa trắng tinh căng phẳng trên mảnh ván”.
    • “Ông ta cảm động và kính cẩn đón nhận”.
    • “Ông ta cúi đầu, vái nhẹ ba lần”.

Câu 5: Khi xuất hiện trực tiếp, Huấn Cao có những hành động, cử chỉ, lời nói như thế nào?

Khi xuất hiện trực tiếp, Huấn Cao có những hành động, cử chỉ, lời nói như sau:

  • Hành động:
    • Dỗ gông: Huấn Cao đứng đầu gông, quay lại bảo các đồng chí khác là “Rệp cắn tôi, đỏ cả cổ lên rồi. Phải dỗ gông đi.” Và khi bị tên lính nói lời coi thường, ông chỉ lạnh lùng, chúc mũi gông nặng, khom mình thúc mạnh đầu thang gông xuống thềm đá tảng đánh thuỳnh một cái.
    • Cho chữ: Huấn Cao không ngần ngại ngồi vào bàn viết, tắm mình trong ánh sáng của ngọn đèn tù, và cho chữ viên quản ngục, một người đại diện cho thế lực đang giam cầm ông.
  • Cử chỉ:
    • Huấn Cao là một người có khí phách hiên ngang, bất khuất. Ông không hề run sợ, lo lắng trước cảnh ngục tù tăm tối, gông cùm xiềng xích. Khi bị tên lính coi thường, ông vẫn bình tĩnh, dũng cảm, không hề nao núng.
    • Huấn Cao cũng là một người có tâm hồn cao đẹp, coi trọng cái đẹp. Ông sẵn sàng cho chữ viên quản ngục, một người đại diện cho thế lực đang giam cầm ông.
  • Lời nói:
    • Huấn Cao là một người có khí phách hiên ngang, bất khuất. Ông thẳng thắn, bộc trực, không hề nịnh bợ, luồn cúi. Khi bị tên lính coi thường, ông đã nói những lời đầy ngạo nghễ: “Ta chỉ muốn một điều, ngươi đừng đặt chân đến đây.”
    • Huấn Cao cũng là một người có tâm hồn cao đẹp, coi trọng cái đẹp. Ông nói với viên quản ngục: “Nào ta có biết đâu một người như thầy quản đây là lại có những sở thích cao quý như vậy.”

Câu 6: Vì sao quản ngục đối xử đặc biệt với Huấn Cao?

– Quản ngục đối xử, biệt nhỡn với Huấn Cao là vì xuất phát từ tấm lòng chân thành, coi trọng, biết kính mến khí phách, biết tiếc thương người tài.

Câu 7: Quản ngục mong muốn điều gì? Vì sao ông lại có mong muốn đó?

 

– Quản ngục mong muốn điều gì?

  • Viên quản ngục trong truyện ngắn “Chữ người tử tù” của Nguyễn Tuân mong muốn có được chữ viết của Huấn Cao. Ông đã chuẩn bị sẵn một chục lụa trắng để xin chữ của Huấn Cao.

– Vì sao ông lại có mong muốn đó?

  • Viên quản ngục là một người có tâm hồn nghệ sĩ, yêu cái đẹp. Ông đã từng nghe tiếng tăm về tài viết chữ của Huấn Cao và rất ngưỡng mộ. Ông biết rằng chữ của Huấn Cao là “một báu vật trên đời”, có giá trị vượt qua cả thời gian và không gian.
  • Ngoài ra, viên quản ngục cũng là một người có bản lĩnh, dám vượt qua những ràng buộc của lễ nghi, phép tắc để xin chữ của Huấn Cao. Ông biết rằng Huấn Cao là một người có khí phách, không dễ dàng cho chữ cho người khác. Tuy nhiên, ông vẫn kiên trì, nhẫn nại chờ đợi cơ hội để xin chữ.

Câu 8: Vì sao Huấn Cao đồng ý cho chữ viên quản ngục?

– Huấn Cao đồng ý cho chữ viên quản ngục vì ông cảm động trước tấm lòng biệt nhỡn liên tài, một tấm lòng cao đẹp, có đức của viên quản ngục giữa chốn tội ác. Đồng thời, ông nhận thấy viên quản ngục là người hiểu cái đẹp, yêu và biết trân trọng cái đẹp “Nào ta có biết đâu một người như thầy quản đây mà lại có những sở thích cao quý như vậy. Thiếu chút nữa, ta đã phụ mất một tấm lòng trong thiên hạ”.

Câu 9: Cảnh cho chữ diễn ra trong không gian, thời gian như thế nào?

– Về không gian:

  • Cảnh cho chữ diễn ra trong một gian phòng tối tăm, chật hẹp của nhà ngục. Căn phòng ấy “trọc lốc, ẩm ướt, tường đầy mạng nhện, đất bừa bãi”. Đây là không gian của cái ác, của bóng tối, của sự tù túng, ngột ngạt.
  • Tuy nhiên, trong không gian ấy, Huấn Cao đã tạo nên một không gian nghệ thuật, thanh cao, tao nhã. Đó là không gian của cái đẹp, của nhân cách, của khí phách.
  • Sự tương phản giữa hai không gian ấy càng làm nổi bật vẻ đẹp, sự cao quý của cái đẹp, của nhân cách, của khí phách.

– Về thời gian:

  • Cảnh cho chữ diễn ra vào buổi chiều tối, trước khi Huấn Cao bị giải đi. Đó là thời khắc của sự chia li, của kết thúc.
  • Buổi chiều tối là thời khắc của sự tàn lụi, của sự sụp đổ. Nó gợi lên sự buồn bã, u sầu.
  • Tuy nhiên, trong thời khắc ấy, Huấn Cao vẫn cho chữ, vẫn sáng tạo nên những nét chữ đẹp đẽ, thanh cao. Điều đó thể hiện sự bất khuất, kiên cường, ý chí vươn lên của con người trước cái chết.
  • Sự tương phản giữa hai thời điểm ấy càng làm nổi bật vẻ đẹp, sự cao quý của cái đẹp, của nhân cách, của khí phách.

Câu 10: Tư thế của các nhân vật được tác giả miêu tả ra sao?

– Tư thế của Huấn Cao

  • Huấn Cao là một kẻ tử tù, nhưng lại có tư thế hiên ngang, chủ động, đường hoàng. Ông không hề nao núng trước cảnh ngục tù tăm tối, tàn bạo. Khi bị giải vào nhà giam, ông vẫn giữ được phong thái của một trang hảo hán, “đội mũ, cổ đeo gông, chân vướng xiềng, vẫn giữ nguyên phong độ của một con người có khí phách ung dung, thanh thản”. Ông thản nhiên ngồi hút thuốc lào, ung dung ngắm cảnh thiên nhiên, coi thường giang sơn đất nước của bọn quan lại phong kiến.
  • Trong đêm cho chữ, Huấn Cao càng hiện lên với tư thế hiên ngang, uy nghi. Ông ngồi trên nền nhà ẩm thấp, tù túng, nhưng vẫn ung dung, tự tại, “tựa vào tường, ngòi bút trên tay đang rồng bay phượng múa”. Những nét chữ của ông “vuông vắn, rõ ràng, từng chữ như một viên ngọc trai” thể hiện tài hoa và khí phách của một con người nghệ sĩ.

– Tư thế của viên quản ngục

  • Viên quản ngục là một người đại diện cho chính quyền phong kiến, nhưng lại có tư thế khúm núm, kính cẩn trước Huấn Cao. Ông ta là người có tâm hồn yêu cái đẹp, quý trọng người tài. Khi gặp Huấn Cao, ông ta đã “khâm phục tài năng, phẩm chất của Huấn Cao” và “tâm phục khẩu phục” trước khí phách của ông.
  • Trong đêm cho chữ, viên quản ngục càng hiện lên với tư thế khúm núm, cung kính. Ông ta “quỳ xuống lia lịa lạy” Huấn Cao, rồi “khép nép đứng khoanh tay trước mặt người tù”. Ông ta cúi đầu, lắng nghe Huấn Cao giảng giải về nghệ thuật thư pháp, và cảm thấy “thương tiếc đến vô hạn” khi Huấn Cao sắp bị tử hình.

– Tư thế của thầy thơ lại

  • Thầy thơ lại là một người đại diện cho tầng lớp bình dân. Ông ta là người có tâm hồn yêu cái đẹp, nhưng lại nhút nhát, sợ sệt. Khi gặp Huấn Cao, ông ta “run run” khi nhận được lời mời cho chữ. Trong đêm cho chữ, ông ta đứng “chắp tay đứng ngay bên cạnh” Huấn Cao, “chờ đợi một cử chỉ nào đó của ông Huấn”.

* Trả lời câu hỏi cuối bài:

Câu 1: Tác phẩm Chữ người tử tù kể câu chuyện gì? Em có nhận xét gì về không gian, thời gian của câu chuyện đó?

Kể chuyện gì?

  • Tác phẩm Chữ người tử tù kể về câu chuyện của một người tử tù tên Huấn Cao, vốn là một người tài hoa, có chữ viết đẹp tuyệt vời. Trước khi bị giải đi hành hình, Huấn Cao được đưa đến nhà ngục tỉnh Sơn để chờ ngày thi hành án. Tại đây, Huấn Cao đã gặp gỡ và cảm hóa được viên quản ngục, một người vốn là một kẻ tiểu nhân, xấu xa.
  • Viên quản ngục vốn là một người yêu thích chữ đẹp, nhưng lại không có được tài năng đó. Ông đã tìm mọi cách để được Huấn Cao cho chữ. Huấn Cao ban đầu không đồng ý, nhưng sau khi được viên quản ngục bộc lộ tấm lòng và tâm huyết của mình, Huấn Cao đã đồng ý cho chữ. Cảnh cho chữ diễn ra trong một đêm khuya, trong một không gian chật hẹp, ẩm thấp của nhà ngục. Nhưng chính trong không gian đó, cái đẹp của chữ nghĩa đã tỏa sáng, đã thức tỉnh tâm hồn của con người.

– Nhận xét về không gian, thời gian của câu chuyện

Không gian và thời gian của câu chuyện Chữ người tử tù được tác giả Nguyễn Tuân đặc biệt chú trọng khắc họa.

  • Không gian của câu chuyện là nhà ngục tỉnh Sơn. Đây là một không gian tù túng, ẩm thấp, tối tăm, được bao bọc bởi những bức tường cao dày. Không gian này gợi lên sự u ám, ngột ngạt, như chính hoàn cảnh tù đày của những con người bị áp bức, bóc lột.
  • Thời gian của câu chuyện là một đêm khuya. Đây là thời gian của bóng tối, của sự yên tĩnh, vắng lặng. Thời gian này càng làm nổi bật sự cô đơn, lẻ loi của người tử tù, đồng thời cũng tạo nên một không gian thiêng liêng, trang trọng cho cảnh cho chữ

Câu 2: Xác định tình huống truyện và vai trò, vị trí của các nhân vật trong tác phẩm. Tình huống ấy có tác dụng gì trong việc thể hiện đặc điểm của các nhân vật và tạo nên kịch tính cho câu chuyện?

– Tình huống truyện trong Chữ người tử tù

  • Tình huống truyện là hoàn cảnh, bối cảnh xảy ra câu chuyện, là những nhân vật tham gia vào câu chuyện và mối quan hệ giữa họ. Tình huống truyện có vai trò quan trọng trong việc thể hiện chủ đề, tư tưởng của tác phẩm.
  • Tình huống truyện trong Chữ người tử tù là cuộc gặp gỡ giữa Huấn Cao – người tử tù đang bị áp giải về kinh lĩnh án chém và viên quản ngục – người cai quản chốn ngục tù tối tăm. Đây là hai nhân vật hoàn toàn trái ngược nhau về địa vị xã hội, nhưng lại có chung một niềm yêu thích cái đẹp.

– Vai trò, vị trí của các nhân vật trong tác phẩm

  • Huấn Cao là nhân vật trung tâm của truyện. Ông là một con người tài hoa, khí phách, có cái tâm trong sáng, thanh khiết. Huấn Cao là đại diện cho cái đẹp, cái thiện, cái cao cả trong xã hội.
  • Viên quản ngục là một nhân vật có tấm lòng yêu quý cái đẹp, có ý thức tôn trọng phẩm giá con người. Tuy nhiên, ông lại đang làm việc trong một môi trường tăm tối, đầy rẫy những kẻ tàn ác, bất lương.

– Tình huống truyện có tác dụng gì trong việc thể hiện đặc điểm của các nhân vật và tạo nên kịch tính cho câu chuyện?

  • Tình huống truyện đã làm nổi bật vẻ đẹp của Huấn Cao. Huấn Cao là một con người tài hoa, khí phách, có cái tâm trong sáng, thanh khiết. Ông không vì bị giam cầm mà mất đi khí phách, phẩm giá. Huấn Cao vẫn giữ vững khí phách hiên ngang, bất khuất, coi thường cường quyền, bạo lực. Ông cũng là một người có tấm lòng nhân hậu, vị tha. Ông đã đồng ý cho chữ viên quản ngục, một người mà trước đó ông coi là kẻ thù.
  • Tình huống truyện cũng đã làm sáng tỏ tấm lòng của viên quản ngục. Viên quản ngục là một người có tấm lòng yêu quý cái đẹp, có ý thức tôn trọng phẩm giá con người. Tuy nhiên, ông lại đang làm việc trong một môi trường tăm tối, đầy rẫy những kẻ tàn ác, bất lương. Chính vì vậy, ông luôn bị giằng xé giữa công việc và lòng yêu quý cái đẹp.
  • Tình huống truyện đã tạo nên kịch tính cho câu chuyện. Sự đối lập về địa vị xã hội của Huấn Cao và viên quản ngục đã tạo nên sự kịch tính cho câu chuyện. Sự thay đổi trong tâm trạng và thái độ của Huấn Cao trước tấm lòng của viên quản ngục cũng là một điểm nhấn gây kịch tính cho câu chuyện.

Câu 3: Nêu cảm nhận của em về nhân vật Huấn Cao.

Truyện ngắn “Chữ người tử tù” của Nguyễn Tuân là một trong những tác phẩm xuất sắc nhất của văn học hiện đại Việt Nam. Tác phẩm đã khắc họa thành công hình tượng nhân vật Huấn Cao – một con người tài hoa, khí phách, có thiên lương trong sáng.

Huấn Cao là một con người có tài hoa phi thường. Ông là một người có học vấn uyên bác, tài năng đa dạng, đặc biệt là tài viết chữ đẹp, “nức cả một vùng”. Chữ của Huấn Cao “vuông lắm, đẹp lắm”, “có một cái gì phi thường mà vĩ đại”. Tài hoa của Huấn Cao không chỉ được thể hiện qua chữ viết, mà còn được thể hiện qua những câu thơ, những câu đối của ông.

Không chỉ tài hoa, Huấn Cao còn là một con người khí phách, hiên ngang, bất khuất. Ông là một người có khí phách hiên ngang, bất khuất, coi thường cường quyền, bạo lực. Khi bị bắt giam, ông vẫn giữ được khí phách của một con người anh hùng. Ông không hề sợ hãi, khiếp sợ trước sự tàn bạo của bọn quan lại, tay sai. Ông vẫn giữ được phong thái ung dung, tự tại, coi thường những kẻ tiểu nhân, tầm thường.

Huấn Cao là một con người có thiên lương trong sáng. Ông là một người có tấm lòng yêu cái đẹp, biết quý trọng cái tài, cái đẹp. Ông chỉ cho chữ những người tri kỉ, những người có tâm hồn cao đẹp. Ông cũng sẵn sàng tha thứ cho viên quản ngục – một người có tấm lòng biệt nhỡn liên tài, dù biết rằng viên quản ngục là kẻ đại diện cho một chế độ phong kiến thối nát.

Có thể nói, Huấn Cao là một nhân vật tiêu biểu cho quan niệm thẩm mỹ của Nguyễn Tuân. Nguyễn Tuân đã xây dựng thành công hình tượng nhân vật Huấn Cao, một con người tài hoa, khí phách, có thiên lương trong sáng. Hình tượng nhân vật Huấn Cao đã trở thành một biểu tượng của cái đẹp, của tinh thần bất khuất, của nhân cách cao đẹp trong văn học Việt Nam.

Câu 4: Trong hai nhân vật Huấn Cao và viên quản ngục, em ấn tượng với nhân vật nào hơn? Vì sao?

Trong hai nhân vật Huấn Cao và viên quản ngục, em ấn tượng hơn với nhân vật Huấn Cao.

Huấn Cao là một con người tài hoa, khí phách hiên ngang, bất khuất. Ông có tài viết chữ đẹp, được coi là “thiên hạ đệ nhất bút”. Huấn Cao là người có khí phách hiên ngang, bất khuất, không khuất phục trước cường quyền bạo lực. Ông coi thường danh lợi, không màng đến sự sống chết. Huấn Cao là người có thiên lương trong sáng, cao đẹp. Ông sẵn sàng tha thứ cho viên quản ngục, người đã bắt giam ông.

Viên quản ngục là một con người có thẩm mỹ cao, yêu thích cái đẹp. Ông là người có tâm hồn thanh cao, yêu quý cái đẹp, trân trọng tài năng của Huấn Cao. Viên quản ngục là người có tấm lòng nhân hậu, biết cảm thông với những người có thiên lương trong sáng.

Cả hai nhân vật Huấn Cao và viên quản ngục đều là những nhân vật tiêu biểu cho cái đẹp và cái thiện trong xã hội. Tuy nhiên, em ấn tượng hơn với nhân vật Huấn Cao bởi những phẩm chất đáng quý của ông. Huấn Cao là một người tài hoa, khí phách hiên ngang, bất khuất, có thiên lương trong sáng. Ông là một biểu tượng cho cái đẹp, cái thiện, cho tinh thần bất khuất của con người trước cường quyền bạo lực.

Cảnh cho chữ là một cảnh tượng đầy ý nghĩa, thể hiện sự chiến thắng của cái đẹp, cái thiện trước cái xấu, cái ác. Trong cảnh cho chữ, Huấn Cao là người làm chủ hoàn cảnh, là người sáng tạo cái đẹp. Viên quản ngục là người tôn kính, ngưỡng mộ cái đẹp. Cảnh cho chữ đã khẳng định giá trị của cái đẹp, cái thiện trong cuộc sống.

Câu 5: Phân tích cảnh Huấn Cao cho chữ viên quản ngục và nêu nhận xét của em về cảnh tượng ấy.

– Phân tích cảnh Huấn Cao cho chữ viên quản ngục

  • Cảnh Huấn Cao cho chữ viên quản ngục là một trong những cảnh tượng đặc sắc nhất trong tác phẩm “Chữ người tử tù” của nhà văn Nguyễn Tuân. Cảnh tượng này đã được nhà văn miêu tả một cách tỉ mỉ, tinh tế, thể hiện được vẻ đẹp của thiên lương và tài năng của con người, đồng thời thể hiện được tư tưởng nhân văn của tác giả.
  • Bối cảnh của cảnh cho chữ là một đêm khuya mùa đông, trong nhà ngục tối tăm, ẩm thấp. Ánh trăng sáng vằng vặc như một tấm lụa trắng trải trên nền trời đêm. Trên nền trăng ấy, một cảnh tượng xưa nay chưa từng có diễn ra: một người tử tù đang cho chữ một viên quản ngục.
  • Hình ảnh Huấn Cao trong cảnh cho chữ hiện lên thật đẹp đẽ, uy nghi. Ông mặc bộ quần áo lụa trắng, đầu đội khăn xếp, tay vung bút, viết chữ. Dáng vẻ của ông ung dung, đường bệ, như một bậc trượng phu.
  • Hình ảnh viên quản ngục trong cảnh cho chữ cũng hiện lên thật cảm động. Ông khúm núm, cung kính đứng bên cạnh Huấn Cao, lắng nghe từng nét chữ ông viết ra. Trong ánh trăng sáng, khuôn mặt ông hiện lên thật trong sáng, thanh cao.
  • Cảnh cho chữ diễn ra trong không khí trang nghiêm, thành kính. Huấn Cao viết chữ rất chậm rãi, tỉ mỉ, từng nét chữ đều toát lên vẻ đẹp của tài hoa và nhân cách. Viên quản ngục thì kính cẩn, chăm chú ngắm nhìn từng nét chữ.
  • Cảnh cho chữ đã thể hiện được vẻ đẹp của thiên lương và tài năng của con người. Huấn Cao là một người có thiên lương cao đẹp, coi trọng cái đẹp, dù ở trong hoàn cảnh nào ông vẫn giữ được khí phách hiên ngang, bất khuất. Viên quản ngục là một người có tấm lòng biệt nhỡn liên tài, biết trân trọng cái đẹp, dù ở trong chốn ngục tù tăm tối ông vẫn giữ được tâm hồn thanh cao.
  • Cảnh cho chữ cũng thể hiện được tư tưởng nhân văn của tác giả. Nguyễn Tuân muốn khẳng định rằng, dù trong hoàn cảnh nào, con người vẫn khao khát hướng tới cái đẹp, cái thiện và cái cao cả.

– Nhận xét của em về cảnh tượng ấy

  • Cảnh Huấn Cao cho chữ viên quản ngục là một cảnh tượng tuyệt đẹp, thể hiện được vẻ đẹp của thiên lương và tài năng của con người, đồng thời thể hiện được tư tưởng nhân văn của tác giả. Cảnh tượng này đã để lại trong lòng người đọc nhiều ấn tượng sâu sắc.

Câu 6: Đối lập là biện pháp nghệ thuật thường được sử dụng trong các tác phẩm lãng mạn. Hãy chỉ ra các biểu hiện và phân tích tác dụng của biện pháp đó trong truyện ngắn Chữ người tử tù.

– Biểu hiện của biện pháp đối lập trong truyện ngắn Chữ người tử tù

Trong truyện ngắn Chữ người tử tù, biện pháp đối lập được thể hiện ở nhiều phương diện, từ hoàn cảnh, tính cách, phẩm chất đến hành động, suy nghĩ của các nhân vật.

  • Đối lập giữa hoàn cảnh và tính cách, phẩm chất của Huấn Cao và viên quản ngục:

Huấn Cao là một người anh hùng cách mạng, mang trong mình chí khí yêu nước, bất khuất, sẵn sàng hi sinh tất cả cho lý tưởng của mình. Ông bị kết án tử hình và đang bị giam cầm trong ngục tối. Viên quản ngục là một người làm nghề “nhơ nhuốc”, đại diện cho bộ máy cai trị tàn bạo của triều đình phong kiến. Tuy nhiên, ông lại là một người yêu thích cái đẹp, trân trọng tài năng của Huấn Cao.

  • Đối lập giữa hoàn cảnh và hành động của Huấn Cao và viên quản ngục:

Trong hoàn cảnh ngục tù tối tăm, Huấn Cao vẫn giữ được khí phách hiên ngang, bất khuất. Ông không hề nao núng trước lời đe dọa của viên quản ngục. Trái lại, ông còn tỏ ra coi thường và khinh bỉ triều đình phong kiến. Viên quản ngục, dù là người làm nghề “nhơ nhuốc”, nhưng lại có tấm lòng yêu mến cái đẹp, trân trọng tài năng của Huấn Cao. Ông đã biệt đãi Huấn Cao, xin ông cho chữ.

  • Đối lập giữa hoàn cảnh và suy nghĩ của Huấn Cao và viên quản ngục:

Trong hoàn cảnh ngục tù, Huấn Cao vẫn giữ vững ý chí, tư tưởng của mình. Ông coi cái chết nhẹ tựa lông hồng, chỉ cần cái đẹp được lưu giữ mãi mãi. Viên quản ngục, dù là người làm nghề “nhơ nhuốc”, nhưng lại có tấm lòng yêu mến cái đẹp, trân trọng tài năng của Huấn Cao. Ông nhận ra rằng, cái đẹp sẽ giúp con người vượt lên trên những khó khăn, thử thách của cuộc đời.

Tác dụng của biện pháp đối lập trong truyện ngắn Chữ người tử tù

Biện pháp đối lập được sử dụng trong truyện ngắn Chữ người tử tù đã góp phần làm nổi bật các ý nghĩa tư tưởng của tác phẩm.

  • Nhấn mạnh sự đối lập giữa cái đẹp và cái xấu, cái thiện và cái ác trong cuộc đời:

Huấn Cao là biểu tượng cho cái đẹp, cái thiện, cái cao cả. Viên quản ngục là biểu tượng cho cái xấu, cái ác, cái tầm thường. Sự đối lập giữa hai nhân vật này đã làm nổi bật sự đối lập giữa cái đẹp và cái xấu, cái thiện và cái ác trong cuộc đời.

  • Khẳng định sức mạnh của cái đẹp, cái thiện:

Mặc dù bị giam cầm trong ngục tối, nhưng Huấn Cao vẫn giữ được khí phách hiên ngang, bất khuất. Cái đẹp của ông đã cảm hóa được viên quản ngục, một người làm nghề “nhơ nhuốc”. Sự đối lập giữa hai nhân vật này đã khẳng định sức mạnh của cái đẹp, cái thiện, dù trong hoàn cảnh nào cũng có thể chiến thắng cái xấu, cái ác.

  • Cảm hứng lãng mạn của Nguyễn Tuân:

Biện pháp đối lập được sử dụng trong truyện ngắn Chữ người tử tù đã thể hiện cảm hứng lãng mạn của Nguyễn Tuân. Ông quan niệm rằng, cái đẹp luôn hiện hữu trong cuộc đời, ngay cả trong những hoàn cảnh tối tăm, u ám nhất. Cái đẹp có sức mạnh cảm hóa con người, giúp con người vượt lên trên những khó khăn, thử thách của cuộc đời.

Câu 7: Xác định chủ đề chính và chủ đề phụ của truyện Chữ người tử tù. Theo em, qua tác phẩm, nhà văn Nguyễn Tuân đã thể hiện quan niệm về “chữ” và “thú chơi chữ” như thế nào?

– Chủ đề chính của truyện Chữ người tử tù là quan niệm về cái đẹp và cái thiện của nhà văn Nguyễn Tuân: Cái đẹp không thể chung sống lẫn lộn với cái xấu, cái ác.

  • Tác phẩm khắc họa hai nhân vật đối lập về vị thế xã hội, nhưng lại đồng điệu về tâm hồn: Huấn Cao là kẻ tử tù, đại diện cho cái đẹp, cái thiện; viên quản ngục là người đại diện cho cái xấu, cái ác. Trong hoàn cảnh ngục tù tối tăm, bẩn thỉu, cái đẹp của Huấn Cao càng trở nên chói sáng, rực rỡ. Tài hoa, khí phách hiên ngang, bất khuất của Huấn Cao đã khiến viên quản ngục – một người vốn coi trọng cái đẹp, khâm phục và cảm động.
  • Tình huống truyện éo le, độc đáo đã làm nổi bật vẻ đẹp của Huấn Cao và tấm lòng biệt nhỡn liên tài của viên quản ngục. Huấn Cao đã cho chữ viên quản ngục bằng tất cả tài năng và tấm lòng của mình. Bức thư pháp của Huấn Cao không chỉ là một tác phẩm nghệ thuật, mà còn là một biểu tượng của cái đẹp, cái thiện. Nó đã cảm hóa được viên quản ngục, khiến hắn thay đổi cách nhìn nhận về cuộc đời, về cái đẹp và cái thiện.
  • Qua tác phẩm, nhà văn Nguyễn Tuân đã thể hiện quan niệm sâu sắc về cái đẹp và cái thiện: Cái đẹp không thể chung sống lẫn lộn với cái xấu, cái ác. Cái đẹp dù có bị vùi dập, nhưng vẫn luôn tỏa sáng và có sức mạnh cảm hóa con người.

– Chủ đề phụ của truyện là cái đẹp có thể cảm hóa được con người.

  • Tác phẩm đã thể hiện rõ điều này qua tình huống Huấn Cao cho chữ viên quản ngục. Bức thư pháp của Huấn Cao đã khiến viên quản ngục thay đổi cách nhìn nhận về cuộc đời, về cái đẹp và cái thiện. Hắn nhận ra rằng: Cái đẹp không chỉ là một giá trị tinh thần cao quý, mà còn có sức mạnh cảm hóa con người.

– Ngoài ra, qua tác phẩm, nhà văn Nguyễn Tuân cũng thể hiện quan niệm của mình về “chữ” và “thú chơi chữ”.

  • Tác giả coi “chữ” là một thứ nghệ thuật cao quý, là một biểu tượng của cái đẹp, cái thiện. “Thú chơi chữ” là một thú chơi tao nhã, thanh cao của người xưa. Trong truyện, Huấn Cao là một người có tài viết chữ đẹp, thể hiện được khí phách, tài hoa của mình qua từng nét chữ. Viên quản ngục cũng là một người có “thú chơi chữ”, biết trân trọng, yêu mến cái đẹp.

Với những hướng dẫn Soạn bài Chữ người tử tù – Sách Cánh Diều Lớp 11 chi tiết như trên. Hy vọng sẽ giúp các bạn nắm được những ý chính của tác phẩm này. Chúc các bạn có những bài soạn thật tốt, để thuận tiện trong quá trình tiếp thu bài giảng.