Soạn bài Chiếu dời đô – Ngữ văn 8 tập 1 Cánh diều

Hướng dẫn soạn bài Chiếu dời đô – Ngữ văn 8 tập 1 Cánh diều chi tiết, đầy đủ nhất. Thông qua việc thực hành trả lời các câu hỏi trong phần hướng dẫn và bài tập, chúng ta có thể củng cố kiến thức cơ bản về tác phẩm này.

Chuẩn bị

Yêu cầu (trang 118, SGK Ngữ văn 8, tập 1)

Đọc trước văn bản Chiếu dời đô; tìm hiểu thêm thông tin về tác giả Lý Công Uẩn giúp cho việc đọc hiểu văn bản này.

Thông tin về tác giả Lý Công Uẩn

Lý Công Uẩn sinh năm Giáp Tuất (974) tại làng Cổ Pháp, phủ Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh, trong một gia đình nhà Nho nghèo. Ông xuất thân từ chùa chiền, được Thiền sư Vạn Hạnh nuôi dạy và rèn luyện.

Năm Kỷ Dậu (1009), Lý Công Uẩn được Lê Hoàn phong làm Điện tiền chỉ huy sứ, sau đó là Phó vương. Khi Lê Ngọa Triều mất, Lý Công Uẩn lên ngôi hoàng đế, lấy niên hiệu là Thuận Thiên.

Lý Công Uẩn là một vị vua sáng suốt, có tầm nhìn xa trông rộng. Ông đã có nhiều chính sách quan trọng, góp phần xây dựng và phát triển đất nước, trong đó có việc dời đô từ Hoa Lư về Thăng Long.

Vai trò của thông tin về tác giả Lý Công Uẩn trong việc đọc hiểu văn bản Chiếu dời đô

Thông tin về tác giả Lý Công Uẩn giúp chúng ta hiểu rõ hơn về hoàn cảnh ra đời và nội dung của bài Chiếu dời đô.

Trước hết, Lý Công Uẩn là một vị vua có tầm nhìn xa trông rộng, có ý thức về tầm quan trọng của việc xây dựng đất nước. Ông đã nhận thấy rằng Hoa Lư là vùng đất hiểm trở, không thuận lợi cho việc phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội. Vì vậy, việc dời đô về Thăng Long là một quyết định sáng suốt, thể hiện tầm nhìn của vị vua yêu nước, lo cho dân.

Thứ hai, Lý Công Uẩn là một người có học thức uyên bác, có tài năng văn chương. Ông đã viết bài Chiếu dời đô bằng văn xuôi cổ, có lập luận chặt chẽ, ngôn ngữ súc tích, giàu hình ảnh. Điều này góp phần làm cho bài chiếu trở nên thuyết phục, lay động lòng người.

Đọc hiểu

Trả lời câu hỏi giữa bài

Câu 1 (trang 118, SGK Ngữ văn 8, tập 1)

Tác giả nêu lên việc dời đô của các triều đại xưa nhằm mục đích gì?

Câu 1

Tác giả nêu lên việc dời đô của các triều đại xưa nhằm mục đích tìm được một nơi trung tâm, địa thế thuận lợi cho việc phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, đồng thời bảo vệ đất nước.

Việc dời đô của các triều đại xưa là một chủ trương lớn, mang tính chiến lược, được các nhà vua suy xét kỹ lưỡng, cân nhắc toàn diện các yếu tố như địa lý, kinh tế, văn hóa, xã hội, quốc phòng, an ninh.

Việc dời đô không chỉ là một việc làm mang tính thực tiễn mà còn thể hiện tầm nhìn xa trông rộng, ý chí quyết tâm xây dựng đất nước của các nhà vua.

Câu 2 (trang 119, SGK Ngữ văn 8, tập 1)

Thành Đại La có lợi thế như thế nào?

Thành Đại La có những lợi thế sau:

Địa thế trung tâm, rộng lớn, bằng phẳng, đất đai màu mỡ, thuận lợi cho việc phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội.

Địa thế hiểm trở, dễ phòng thủ, thuận lợi cho việc bảo vệ đất nước.

Dân cư đông đúc, trù phú, có truyền thống văn hóa lâu đời.

Với những lợi thế đó, thành Đại La là một nơi lý tưởng để xây dựng kinh đô mới của Đại Việt.

Câu 3 (trang 119, SGK Ngữ văn 8, tập 1)

Câu hỏi kết thúc văn bản thể hiện điều gì?

Câu hỏi kết thúc văn bản thể hiện:

Sự quyết tâm của Lý Công Uẩn trong việc dời đô.

Sự tin tưởng của Lý Công Uẩn vào sự ủng hộ của nhân dân.

Sự mong muốn của Lý Công Uẩn về một đất nước Đại Việt hùng mạnh, phồn thịnh.

Câu hỏi kết thúc văn bản là một lời kêu gọi, động viên nhân dân cùng chung sức chung lòng xây dựng đất nước Đại Việt.

Trả lời câu hỏi cuối bài

Câu 1 (trang 119 SGK Ngữ văn 8 Tập 1):

Bài Chiếu dời đô viết về sự kiện gì? Tại sao vua Lý Công Uẩn lại phải dùng thể chiếu?

Bài Chiếu dời đô viết về sự kiện vua Lý Công Uẩn quyết định dời đô từ Hoa Lư (Ninh Bình) về Đại La (Hà Nội) vào năm 1010.

Thể chiếu là một thể văn hành chính, thường được sử dụng để ban bố mệnh lệnh của vua. Lý Công Uẩn dùng thể chiếu để thông báo cho triều đình và toàn thể nhân dân về quyết định dời đô.

Câu 2 (trang 119 SGK Ngữ văn 8 Tập 1):

Dựa vào nội dung phần (1) và (2) của bài chiếu, hãy trình bày lí do cần dời đô.

Dựa vào nội dung phần (1) và (2) của bài chiếu, lí do cần dời đô được trình bày như sau:

Hoa Lư là vùng đất hiểm trở, khó phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội.

Đại La có vị trí trung tâm, địa thế rộng lớn, bằng phẳng, dân cư đông đúc, trù phú, có truyền thống văn hóa lâu đời.

Việc dời đô là một quyết định mang tính chiến lược, thể hiện tầm nhìn xa trông rộng, ý chí quyết tâm xây dựng đất nước của Lý Công Uẩn.

Câu 3 (trang 119 SGK Ngữ văn 8 Tập 1):

Trong phần (3) của bài chiếu, để thuyết phục triều đình về việc chọn kinh đô mới, Lý Công Uẩn đã nêu lên những lí lẽ và bằng chứng như thế nào?

Trong phần (3) của bài chiếu, để thuyết phục triều đình về việc chọn kinh đô mới, Lý Công Uẩn đã nêu lên những lí lẽ và bằng chứng như sau:

Đại La có vị trí trung tâm của đất nước, là nơi hội tụ của bốn phương đất trời, là nơi giao lưu, hội tụ của văn hóa, kinh tế, xã hội.

Đại La có địa thế rộng lớn, bằng phẳng, đất đai màu mỡ, thuận lợi cho việc phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội.

Đại La có dân cư đông đúc, trù phú, có truyền thống văn hóa lâu đời, thuận lợi cho việc phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội.

Câu 4 (trang 119, SGK Ngữ văn 8, tập 1)

Văn bản Chiếu dời đô thể hiện sự kết hợp hài hòa giữa lí trí và tình cảm như thế nào?

Văn bản Chiếu dời đô thể hiện sự kết hợp hài hòa giữa lí trí và tình cảm như sau:

Về lí trí: Lý Công Uẩn đã đưa ra những lí lẽ sắc sảo, xác đáng để thuyết phục triều đình và nhân dân về việc dời đô.

Về tình cảm: Lý Công Uẩn thể hiện niềm tự hào, mong muốn xây dựng đất nước Đại Việt hùng mạnh, phồn thịnh.

Ví dụ, trong phần (1) của bài chiếu, Lý Công Uẩn đã nhắc đến việc các triều đại trước đã dời đô nhiều lần và đều thành công. Điều này thể hiện lí lẽ sắc sảo, xác đáng của Lý Công Uẩn. Trong phần (2) của bài chiếu, Lý Công Uẩn đã ca ngợi cảnh đẹp của Đại La, thể hiện niềm tự hào, mong muốn xây dựng đất nước Đại Việt hùng mạnh, phồn thịnh.

Câu 5 (trang 119, SGK Ngữ văn 8, tập 1)

Hãy viết một đoạn văn (khoảng 8 – 10 dòng) nêu ý nghĩa của việc Lý Công Uẩn dời đô.

Thứ nhất, dời đô là một quyết định mang tính chiến lược, thể hiện tầm nhìn xa trông rộng của Lý Công Uẩn. Hoa Lư là vùng đất hiểm trở, thuận lợi cho việc phòng thủ nhưng lại hạn chế về phát triển kinh tế. Đại La là vùng đất rộng lớn, trung tâm của đất nước, có vị trí giao thông thuận lợi, là nơi hội tụ của nhiều dòng văn hóa. Việc dời đô đã mở ra một thời kỳ phát triển mới cho đất nước, đưa Đại Việt trở thành một quốc gia hùng cường, phồn vinh.

Thứ hai, dời đô là một quyết định thể hiện khát vọng độc lập, tự cường của dân tộc. Hoa Lư là vùng đất gắn liền với lịch sử dựng nước và giữ nước của dân tộc. Việc dời đô thể hiện ý chí tự cường, không phụ thuộc vào bất cứ thế lực nào của dân tộc Đại Việt.

Thứ ba, dời đô là một quyết định thể hiện sự quan tâm của nhà nước đối với nhân dân. Hoa Lư là vùng đất hẹp, dân cư thưa thớt, kinh tế khó khăn. Đại La là vùng đất rộng lớn, giàu có, có điều kiện thuận lợi cho phát triển kinh tế, văn hóa. Việc dời đô đã tạo điều kiện cho nhân dân được hưởng cuộc sống ấm no, hạnh phúc.

Như vậy, việc Lý Công Uẩn dời đô là một quyết định có ý nghĩa quan trọng, góp phần vào sự phát triển của đất nước và dân tộc.

Với những hướng dẫn soạn bài Chiếu dời đô – Ngữ văn 8 tập 1 Cánh diều chi tiết như trên. Hy vọng sẽ giúp các bạn nắm được những ý chính của tác phẩm này. Chúc các bạn có những bài soạn thật tốt, để thuận tiện trong quá trình tiếp thu bài giảng.