Soạn bài Cây tre Việt Nam- ngữ văn 7 tập 2- sách Cánh Diều

Hướng dẫn soạn bài Cây tre Việt Nam- ngữ văn 7 tập 2- sách Cánh Diều chi tiết, đầy đủ nhất. Thông qua việc thực hành trả lời các câu hỏi trong phần hướng dẫn và bài tập, chúng ta có thể củng cố kiến thức cơ bản về tác phẩm này.

  1. Chuẩn bị

Yêu cầu (trang 54 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 2):

– Tác giả Thép Mới, tên khai sinh là Hà Văn Lộc, là một trong những nhà văn nổi tiếng của Việt Nam, đặc biệt chuyên sâu vào việc viết về các đề tài liên quan đến chiến tranh Đông Dương và chiến tranh Việt Nam. Ông để lại những tác phẩm ấn tượng và góp phần quan trọng vào văn chương hiện đại của đất nước.

– Các tác phẩm tiêu biểu của Thép Mới như “Kháng chiến sau lũy tre, trên đồng lúa” (1947), “Trách nhiệm” (1951), “Thép đã tôi thế đấy” (1955) đều tập trung vào việc khắc họa và phân tích những khía cạnh sâu sắc của cuộc chiến tranh và những tác động lớn mà nó tạo ra đối với tâm hồn và cuộc sống của nhân dân Việt Nam.

– Với hiểu biết của em về cây tre, em đã mô tả đúng và chi tiết về đặc điểm cấu trúc của cây. Cây tre có thân rỗng, chia thành nhiều đốt xếp chồng lên nhau, lá mọc từ các đốt và có măng mọc dưới gốc. Sự thẳng đứng của cây tre từ đầu đến ngọn cũng là đặc điểm quan trọng giúp nó trở thành một nguồn cảm hứng và biểu tượng trong văn hóa và nghệ thuật, có thể là nguồn cảm hứng cho những tác phẩm văn học của Thép Mới.

  1. Đọc hiểu

* Nội dung chính: Văn bản nói về cây tre – một biểu tượng của con người Việt Nam ngay thẳng, cương trực.

* Trả lời câu hỏi giữa bài:

Câu 1 (trang 54 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 2):

Tương tự như tre, nứa, trúc, mai và vầu, măng non của chúng luôn mọc thẳng, thể hiện sự đồng đều và kiên cường trong tinh thần sống.

Câu 2 (trang 55 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 2):

Lặp lại cụm từ “dưới bóng tre” nhấn mạnh vào sự gắn bó sâu sắc giữa lịch sử dân tộc Việt Nam và hình ảnh của cây tre, làm tăng tính chân thực và sâu sắc cho thông điệp.

Câu 3 (trang 56 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 2):

Kết thúc phần 2 thể hiện mối quan hệ mật thiết giữa con người và cây tre, là sự gắn kết vững chắc, đồng điệu đến mức sống chết có nhau, làm tôn lên giá trị tình cảm và văn hóa.

Câu 4 (trang 56 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 2):

Phần 2 của bài viết chủ yếu thảo luận về tre, biểu tượng của sự kiên cường và bất khuất trong tâm hồn con người Việt Nam, cũng như tác dụng quan trọng của nó trong cuộc sống hàng ngày.

Câu 5 (trang 56 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 2):

Biện pháp tu từ trong bài viết được sử dụng bao gồm biện pháp nhân hóa, nêu bật sự sống động và đa dạng của tre thông qua việc liệt kê.

Câu 6 (trang 56 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 2):

Biện pháp điệp được áp dụng để tăng cường hiệu ứng âm thanh của tre, mang lại cảm giác giản dị, gần gũi và thân thiện, đồng thời làm nổi bật đặc tính của đồng quê.

Câu 7 (trang 57 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 2):

Chứng minh sự bất diệt của cây tre trong tâm hồn người dân Việt Nam ngay cả trong thời đại hiện đại, làm nổi bật tính lâu bền và truyền thống.

Câu 8 (trang 57 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 2):

Kết luận bài viết khẳng định cây tre không chỉ là một nguồn lợi hữu ích mà còn là người bạn đồng hành, là biểu tượng cho tinh thần kiên trung và bất khuất của con người Việt Nam.

* Trả lời câu hỏi cuối bài:

Câu 1 (trang 57 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 2):

Bài tùy bút này nhấn mạnh mối liên kết sâu sắc giữa cây tre và người dân Việt Nam, với nội dung chính là sự gắn bó mật thiết giữa chúng.

Câu 2 (trang 57 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 2):

Tác giả thể hiện sự yêu mến và tự hào về cây tre Việt Nam qua những mô tả sinh động và tình cảm:

  • “Tre ấy trông thanh cao, giản dị, chí khí như người.”
  • “Dưới bóng tre ngàn xưa, thấp thoáng mái đình, mái nhà chùa cổ kính. Dưới bóng tre xanh, ta gần gũi một nền văn hóa lâu đời, người dân cày Việt Nam dựng nhà, dựng cửa, vỡ ruộng, khai hoang.”
  • “Tre với người như thế đã nghìn năm. Một thế kỉ văn minh, khai hóa của thực dân cũng không làm ra được một tấc sắt. Tre vẫn vậy, còn vất vả mãi với người.”
  • “Như tre mọc thẳng, con người không chịu khuất phục… cùng đánh giặc.”
  • “Gậy tre, chông tre chống lại sắt thép của quân thù… Tre, anh hùng chiến đấu!”
  • “Nhưng, tre, nứa sẽ còn mãi với các em, còn mãi với dân tộc Việt Nam, còn mãi với chúng ta, với hạnh phúc, hòa bình.”

Câu 3 (trang 57 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 2):

Biện pháp tu từ nổi bật trong bài tùy bút là biện pháp nhân hóa, tạo nên sự nhân cách hóa hình tượng cây tre, làm nổi bật sự gần gũi, gắn bó mật thiết của tre đối với người dân Việt Nam trong sản xuất và trong chiến đấu.

Câu 4 (trang 57 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 2):

Hai câu văn mà em cho là đã thể hiện rõ đặc điểm:

  • “Tre vẫn mang khúc hát tâm tình.”
  • “Tre là thẳng thắn, bất khuất. Ta kháng chiến, tre lại là đồng chí chiến đấu của ta.”

Câu 5 (trang 57 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 2):

Hình ảnh cây tre trong bài tùy bút là biểu tượng của phẩm chất kiên cường, bất khuất, kiên trung, cần cù, chăm chỉ của người dân Việt Nam. Nội dung của bài tùy bút không chỉ giúp hiểu thêm về cây tre Việt Nam mà còn thấy cây tre mang dáng dấp bản chất con người Việt Nam, là người bạn đồng hành, gắn bó mật thiết.

Câu 6 (trang 57 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 2):

Một số bằng chứng cho thấy tre, nứa vẫn gắn bó thân thiết với đời sống con người Việt Nam:

  • Tre vẫn được trồng ở nhiều vùng quê Việt Nam.
  • Các sản phẩm thủ công từ tre đem lại giá trị kinh tế cho người dân.
  • Tre được sử dụng làm nạt để gói bánh trưng hay các loại bánh vào những dịp Tết.
  • Các sản phẩm từ tre như than tre, ống hút tre… được sử dụng trong đời sống hiện đại ngày nay.

Với những hướng dẫn soạn bài Cây tre Việt Nam- ngữ văn 7 tập 2- sách Cánh Diều chi tiết như trên. Hy vọng sẽ giúp các bạn nắm được những ý chính của tác phẩm này. Chúc các bạn có những bài soạn thật tốt, để thuận tiện trong quá trình tiếp thu bài giảng.