Soạn bài Câu nghi vấn ( Tiếp theo )- Ngữ văn lớp 8

Hướng dẫn soạn bài Câu nghi vấn trong bài viết dưới đây sẽ giúp bạn phân tích, tìm hiểu về bài học một cách toàn diện nhất.

III –  Những chức năng khác

Những câu nghi vấn trong những đoạn trích:

  • Mày định nói cho cha mày nghe đấy à ? (Cai lệ – Tắt đèn)
  • Đê vỡ rồi !… Đê vỡ rồi, thời ông cách cổ chúng mày, thời ông bỏ tù chúng mày! Có biết không ?… Lính đâu ? Sao bay dám để cho nó chạy xồng xộc vào đây như vậy ? Không còn phép tắc gì nữa à ? (Quan phủ – Sống chết mặc bay)
  • Một người hằng ngày chỉ cặm cụi lo lắng vì mình, thế mà khi xem truyện hay ngâm thơ có thể vui, buồn, mừng, giận cùng những người ở đâu đâu, vì những chuyện ở đâu đâu, há chẳng phải là chứng cứ cho cái mãnh lực lạ lùng của văn chương hay sao ? (Hoài Thanh – Ý nghĩa văn chương)
  • Con gái tôi vẽ đấy ư ? Chả lẽ lại đứng là nó, cái con Mèo hay lục lọi ấy ! (Bố – Bức tranh của em gái tôi)

Các câu nghi vấn này đều không dùng để hỏi mà dùng để

  • Thể hiện cảm xúc, thái độ của người nói:
      • Câu hỏi của Cai lệ trong đoạn trích “Tắt đèn” thể hiện sự giận dữ, quát tháo của hắn.
      • Câu hỏi của Quan phủ trong đoạn trích “Sống chết mặc bay” thể hiện sự hoảng loạn, lo sợ của hắn.
      • Câu hỏi của Hoài Thanh trong đoạn trích “Ý nghĩa văn chương” thể hiện sự ngạc nhiên, thán phục của ông trước sức mạnh của văn chương.
      • Câu hỏi của bố trong đoạn trích “Bức tranh của em gái tôi” thể hiện sự ngạc nhiên, sửng sốt của ông trước bức tranh của con gái.
  • Chấn chỉnh thái độ, hành vi của người nghe:
      • Câu hỏi của Cai lệ trong đoạn trích “Tắt đèn” nhằm chấn chỉnh thái độ của chị Dậu, nhắc nhở chị không được dám cãi lại hắn.
  • Tạo sự hấp dẫn, thu hút người đọc, người nghe:
    • Câu hỏi của Hoài Thanh trong đoạn trích “Ý nghĩa văn chương” nhằm thu hút sự chú ý của người đọc, kích thích người đọc suy nghĩ về sức mạnh của văn chương.
    • Câu hỏi của bố trong đoạn trích “Bức tranh của em gái tôi” nhằm thu hút sự chú ý của các thành viên trong gia đình, kích thích sự tò mò của họ về bức tranh của em gái.

Về dấu kết thúc của những câu nghi vấn trên, có 2 câu được kết thúc bằng dấu chấm than, 3 câu được kết thúc bằng dấu chấm hỏi.

  • Câu hỏi của Cai lệ trong đoạn trích “Tắt đèn” và câu hỏi của bố trong đoạn trích “Bức tranh của em gái tôi” được kết thúc bằng dấu chấm than. Điều này thể hiện sự nhấn mạnh, mạnh mẽ, quyết liệt của câu hỏi.
  • Câu hỏi của Quan phủ trong đoạn trích “Sống chết mặc bay” và câu hỏi của Hoài Thanh trong đoạn trích “Ý nghĩa văn chương” được kết thúc bằng dấu chấm hỏi. Điều này thể hiện sự nghi vấn, thắc mắc của câu hỏi.

IV – Luyện tập

Câu 1 (trang 22, sgk ngữ văn lớp 8 tập 2 )

  • Những câu nghi vấn trong những đoạn trích trên là:

a, “Một người như thế ấy!… Một người đã khóc vì trót lừa một con chó ỉ… Một người nhịn ăn để’ tiền lại làm ma, bởi không muốn liên lụy đến hàng xóm, láng giềng… Con người đáng kính ấy bây giờ cũng theo gót Binh Tư để có ăn ư ?” (Nam Cao, Lão Hạc)

b,  “- Than ôi ! Thời oanh liệt nay còn đâu ?” (Thế Lữ, Nhớ rừng)

c,  “Sao ta không ngắm sự biệt ly theo tâm hồn một chiếc lá nhẹ nhàng rơi ?” (Khái Hưng, Lá rụng)

d, “Ôi, nếu thế thì còn đâu là quả bóng bay ?” (Hoàng Phủ Ngọc Tường, Người ham chơi)

  • Những câu nghi vấn đó được dùng để:

a, Dùng để thể hiện sự xót xa, thương cảm của tác giả trước cái chết của lão Hạc.

b, Dùng để thể hiện niềm tiếc nuối, hoài niệm của con hổ về thời oanh liệt của mình.

c, Dùng để nêu ra một vấn đề, một suy nghĩ, một thắc mắc của tác giả.

d, Dùng để nêu ra một kết luận, một nhận định của tác giả.

Câu 2 (trang 22, sgk ngữ văn lớp 8 tập 2 )

  • Trong đoạn a: Sao cụ cứ lo xa quá thế? Tội gì mà bây giờ cứ nhịn đói dành tiền để lại? Ăn mãi cho hết đi thì đến lúc chết lấy cái gì để mà lo liệu?
  • Trong đoạn b: Cả đàn bò được giao cho thằng bé trông không ra người không ra ngợm ấy, chăn dắt làm sao được?
  • Trong đoạn c: Ai dám nói rằng thảo mộc tự nhiên không có tình mẫu tử?
  • Trong đoạn d: Thằng bé kia, mày có việc gì không? Sao lại đi đến đây mà khóc?

– Dấu hiệu hình thức của các câu nghi vấn trong bài này là có những từ để hỏi (sao, gì, làm sao, ai) và khi viết có dấu chấm hỏi chấm ở cuối của câu.

– Những câu nghi vấn đó được dùng với chức năng là:

  • Phủ định: câu ở đoạn a.
  • Biểu lộ sự băn khoăn, ngần ngại: câu ở đoạn b.
  • Khẳng định: câu ở đoạn c.
  • Hỏi: câu ở đoạn d.

– Trong số những câu nghi vấn nêu trong bài, những câu có thể được thay thế là:

  • Sao cụ cứ lo xa quá thế? Tội gì mà bây giờ cứ nhịn đói dành tiền để lại? Ăn mãi cho hết đi thì đến lúc chết lấy cái gì để mà lo liệu?
  • Cả đàn bò được giao cho thằng bé trông không ra người không ra ngợm ấy, chăn dắt làm sao được?
  • Ai dám nói rằng thảo mộc tự nhiên không có tình mẫu tử?

– Thay thế:

  • Cụ không nhất thiết cứ phải lo xa quá như thế. Bây giờ không cần phải nhịn đói mà cứ để tiền lại. Ăn hết đi thì tới lúc chết không có tiền để mà lo liệu.
  • Không biết chắc rằng thằng bé có thể chăn dắt được đàn bò hay là không đây.
  • Thảo mộc tự nhiên vốn đã có sẵn tình mẫu tử.

Câu 3 (trang 22, sgk ngữ văn lớp 8 tập 2 )

Yêu cầu một người bạn kể lại nội dung của một bộ phim vừa được trình chiếu.

  • Câu 1: “Thế bộ phim “Thảm họa diệt vong” vừa chiếu tối qua thế nào? Truyện hay không?”
  • Câu 2: “Cậu có thể kể cho tớ nghe về bộ phim “Avatar 2″ vừa ra mắt không? Tớ đang rất tò mò về nội dung.”

Bộc lộ tình cảm, cảm xúc trước số phận của một nhân vật văn học.

  • Câu 1: “Lão Hạc ơi, sao cuộc đời ông lại quá khổ vậy?”
  • Câu 2: “Chị Dậu, sao chị lại phải chịu đựng nhiều đau khổ đến thế?”

Câu 4  (trang 22, sgk ngữ văn lớp 8 tập 2 )

Trong giao tiếp, câu nghi vấn thường được dùng để hỏi một điều gì đó. Tuy nhiên, trong một số trường hợp, câu nghi vấn không nhằm để hỏi mà được dùng để thể hiện một số chức năng khác, chẳng hạn như:

  • Chức năng biểu cảm: Câu nghi vấn được dùng để biểu lộ cảm xúc, thái độ của người nói. Ví dụ: “Anh ăn cơm chưa?” (thể hiện sự quan tâm, lo lắng của người nói); “Cậu đọc sách đấy à?” (thể hiện sự ngạc nhiên, tò mò của người nói); “Em đi đâu đấy?” (thể hiện sự hối thúc, nhắc nhở của người nói).
  • Chức năng cầu khiến: Câu nghi vấn được dùng để cầu khiến, yêu cầu người nghe làm gì đó. Ví dụ: “Bạn có thể cho tôi mượn cái bút không?” (thể hiện sự cầu khiến của người nói); “Cậu có muốn đi xem phim với tớ không?” (thể hiện sự mời gọi của người nói); “Bạn có thể giúp tôi một việc được không?” (thể hiện sự nhờ vả của người nói).
  • Chức năng khẳng định, phủ định: Câu nghi vấn được dùng để khẳng định, phủ định một điều gì đó. Ví dụ: “Chẳng lẽ em không tha thứ cho anh ư?” (thể hiện sự khẳng định của người nói); “Thế bộ phim “Thảm họa diệt vong” vừa chiếu tối qua thế nào? Truyện hay không?” (thể hiện sự phủ định của người nói).

Với những hướng dẫn soạn bài Câu nghi vấn chi tiết như trên. Hy vọng sẽ giúp các bạn nắm được những ý chính của bài học này. Chúc các bạn có những bài soạn thật tốt, để thuận tiện trong quá trình tiếp thu bài giảng.