Soạn bài Câu cầu khiến – Ngữ văn lớp 8

Với những hướng dẫn soạn bài Câu cầu khiến chi tiết như trên. Hy vọng sẽ giúp các bạn nắm được những ý chính của bài học này. Chúc các bạn có những bài soạn thật tốt, để thuận tiện trong quá trình tiếp thu bài giảng.

I – Đặc điểm hình thức và chức năng

Câu 1 ( Trang 30, sgk ngữ văn 8 tập 2 )

Trong đoạn trích 1, câu “Thôi đừng lo lắng. Cứ về đi. Trời phù hộ lão. Mụ già sẽ là nữ hoàng.” là câu cầu khiến.

  • Đặc điểm hình thức cho biết đó là câu cầu khiến là:
    • Có từ cầu khiến: “thôi”, “cứ”, “trời phù hộ”.
    • Có ngữ điệu cầu khiến: ngữ điệu lên giọng cuối câu.
  • Câu cầu khiến trong đoạn trích 1 dùng để:
    • Khuyên ông lão đừng lo lắng, cứ về đi.
    • Thể hiện sự tin tưởng của con cá đối với ông lão và vợ ông.

Trong đoạn trích 2, câu “Đi thôi con.” là câu cầu khiến.

  • Đặc điểm hình thức cho biết đó là câu cầu khiến là:
    • Có từ cầu khiến: “đi”.
    • Có ngữ điệu cầu khiến: ngữ điệu lên giọng cuối câu.
  • Câu cầu khiến trong đoạn trích 2 dùng để:
    • Khuyên hai đứa trẻ đi theo mẹ.
    • Thể hiện sự yêu thương, lo lắng của mẹ đối với hai đứa trẻ.

Câu 2 ( Trang 30, sgk ngữ văn 8 tập 2 )

  • Khi đọc “Mở cửa!” có trong câu b, ta cần đọc với một giọng điệu nhấn mạnh hơn vì đây chính là một câu cầu khiến.
  • Ở trong câu a, “Mở cửa!” có tác dụng để trả lời. Ở trong câu b, “Mở cửa!” có tác dụng để yêu cầu hoặc sai khiến.

II –  Luyện tập

Câu 1: Đặc điểm hình thức nào cho biết những câu trên là câu cầu khiến ? Nhận xét về chủ ngữ trong những câu trên. Thử thêm, bớt hoặc thay đổi chủ ngữ xem ý nghĩa của các câu trên thay đổi như thế nào.

  • Đặc điểm hình thức cho biết những câu trên là câu cầu khiến là:
    • Có từ cầu khiến: “hãy”, “ông giáo”, “chúng ta”.
    • Có ngữ điệu cầu khiến: ngữ điệu lên giọng cuối câu.
  • Nhận xét về chủ ngữ trong những câu trên:
    • Câu “Hãy lấy gạo làm bánh mà lễ Tiên vương.” có chủ ngữ là “ta”. Chủ ngữ này thể hiện người nói là người có quyền ra lệnh, yêu cầu người khác làm gì đó.
    • Câu “Ông giáo hút trước đi.” có chủ ngữ là “ông giáo”. Chủ ngữ này thể hiện người nói là người muốn người nghe thực hiện hành động hút thuốc.
    • Câu “Nay chúng ta đừng làm gì nữa, thử xem lão Miệng có sống được không.” có chủ ngữ là “chúng ta”. Chủ ngữ này thể hiện người nói là người muốn người nghe cùng thực hiện hành động ngừng làm việc để thử xem lão Miệng có sống được không.

Thử thêm, bớt hoặc thay đổi chủ ngữ xem ý nghĩa của các câu trên thay đổi như thế nào:

Câu “Hãy lấy gạo làm bánh mà lễ Tiên vương.”

  • Nếu thêm chủ ngữ “ta”: “Ta hãy lấy gạo làm bánh mà lễ Tiên vương.” Ý nghĩa: Người nói ra lệnh cho chính mình thực hiện hành động lấy gạo làm bánh để lễ Tiên vương.
  • Nếu bớt chủ ngữ: “Hãy lấy gạo làm bánh mà lễ Tiên vương.” Ý nghĩa: Câu vẫn giữ nguyên ý nghĩa như câu gốc.
  • Nếu thay đổi chủ ngữ thành “bày”: “Bày hãy lấy gạo làm bánh mà lễ Tiên vương.” Ý nghĩa: Câu thay đổi chủ thể thực hiện hành động lấy gạo làm bánh, từ người nói sang bày.

Câu “Ông giáo hút trước đi.”

  • Nếu thêm chủ ngữ “tôi”: “Tôi bảo ông giáo hút trước đi.” Ý nghĩa: Người nói ra lệnh cho ông giáo thực hiện hành động hút thuốc.
  • Nếu bớt chủ ngữ: “Ông giáo hút trước đi.” Ý nghĩa: Câu vẫn giữ nguyên ý nghĩa như câu gốc.
  • Nếu thay đổi chủ ngữ thành “chúng tôi”: “Chúng tôi bảo ông giáo hút trước đi.” Ý nghĩa: Câu thay đổi chủ thể ra lệnh, từ người nói sang chúng tôi.

Câu “Nay chúng ta đừng làm gì nữa, thử xem lão Miệng có sống được không.”

  • Nếu thêm chủ ngữ “ta”: “Ta nay chúng ta đừng làm gì nữa, thử xem lão Miệng có sống được không.” Ý nghĩa: Người nói ra lệnh cho chính mình và mọi người cùng thực hiện hành động ngừng làm việc.
  • Nếu bớt chủ ngữ: “Nay đừng làm gì nữa, thử xem lão Miệng có sống được không.” Ý nghĩa: Câu vẫn giữ nguyên ý nghĩa như câu gốc, nhưng người nói không rõ ràng về đối tượng thực hiện hành động ngừng làm việc.
  • Nếu thay đổi chủ ngữ thành “họ”: “Nay họ đừng làm gì nữa, thử xem lão Miệng có sống được không.” Ý nghĩa: Câu thay đổi chủ thể thực hiện hành động ngừng làm việc, từ mọi người sang họ.

Câu 2: Trong những đoạn trích sau, câu nào là câu cầu khiến ? Nhận xét sự khác nhau về hình thức biểu hiện ý nghĩa cầu khiến giữa những câu đó

Trong những đoạn trích trên, câu cầu khiến là:

  • Đoạn 1: Câu “Thôi, im cái điệu hát mưa dầm sùi sụt đi. Đào tổ nông thì cho chết!”
  • Đoạn 2: Câu “Các em đừng khóc.”
  • Đoạn 3: Câu “Cầm lấy tay tôi này!”

Sự khác nhau về hình thức biểu hiện ý nghĩa cầu khiến giữa những câu trên là:

  • Câu “Thôi, im cái điệu hát mưa dầm sùi sụt đi. Đào tổ nông thì cho chết!” có từ cầu khiến “thôi” ở đầu câu.
  • Câu “Các em đừng khóc.” có từ cầu khiến “đừng” ở đầu câu.
  • Câu “Cầm lấy tay tôi này!” không có từ cầu khiến, nhưng có ngữ điệu cầu khiến.

Câu 3: So sánh hình thức giữa hai câu

  • Câu 1: Từ “hãy” là từ cầu khiến có tính chất bắt buộc, mệnh lệnh. Câu có ý nghĩa yêu cầu, ra lệnh cho người nghe phải cố gắng ngồi dậy húp cháo để đỡ xót ruột. Người nói thể hiện sự khẩn trương, mong muốn người nghe thực hiện hành động ngay lập tức.
  • Câu 2: Câu không có từ cầu khiến, nhưng có ngữ điệu cầu khiến. Ngữ điệu cầu khiến ở đây là ngữ điệu lên giọng cuối câu, thể hiện ý muốn, yêu cầu khẩn thiết của người nói. Câu có ý nghĩa khuyên bảo, động viên người nghe cố gắng ngồi dậy húp cháo để đỡ xót ruột. Người nói thể hiện sự quan tâm, lo lắng đối với người nghe.

Câu 4 ( Trang 32, sgk ngữ văn 8 tập 2 )

Mục đích của Dế Choắt khi nói với Dế Mèn câu trên là nhờ Dế Mèn đào giúp cho mình một cái ngách sang bên nhà Dế Mèn.

Cụ thể, Dế Choắt đang sống trong một cái hang nhỏ hẹp, ẩm thấp, xung quanh có nhiều kẻ thù như ong, bươm bướm, bọ ngựa,… Dế Choắt biết rằng mình không thể tự mình chống lại những kẻ thù này, nên đã nhờ Dế Mèn đào giúp cho mình một cái ngách sang bên nhà Dế Mèn.

Dế Choắt không dùng những câu như “Anh hãy đào giúp em một cái ngách sang bên nhà anh !” hay “Đào ngay giúp em một cái ngách !” vì:

  • Dế Choắt là một chú dế nhút nhát, sợ sệt. Dế Choắt biết rằng mình đang nhờ vả Dế Mèn, nên không dám ra lệnh, yêu cầu Dế Mèn phải đào giúp mình cái ngách.
  • Dế Choắt muốn thể hiện sự khiêm nhường, biết ơn đối với Dế Mèn. Dế Choắt biết rằng Dế Mèn là một chú dế to khỏe, hung dữ, nên không muốn khiến cho Dế Mèn cảm thấy khó chịu khi bị ra lệnh.

Câu 5 ( Trang 33, sgk ngữ văn 8 tập 2 )

Không thể thay thế cho nhau được.

Câu “Đi đi con !” trong đoạn trích trên và câu “Đi thôi con.” trong đoạn trích ở mục Ll.b (tr. 30) đều là câu cầu khiến, có ý nghĩa ra lệnh, yêu cầu người nghe thực hiện hành động đi. Tuy nhiên, hai câu này có sự khác nhau về ngữ điệu và sắc thái biểu cảm.

Câu “Đi đi con !” có ngữ điệu lên giọng cuối câu, thể hiện sự khẩn trương, mong muốn người nghe thực hiện hành động ngay lập tức. Câu này thường được dùng trong các tình huống quan trọng, cần sự quyết đoán, nhanh chóng.

Câu “Đi thôi con.” có ngữ điệu nhẹ nhàng hơn, thể hiện sự động viên, khích lệ người nghe. Câu này thường được dùng trong các tình huống thân mật, gần gũi.

Trong đoạn trích ở mục Ll.b (tr. 30), mẹ nói với con câu “Đi thôi con.” để động viên, khích lệ con bước vào ngày khai trường. Câu nói này thể hiện sự yêu thương, lo lắng của mẹ đối với con.

Nếu thay thế câu “Đi thôi con.” bằng câu “Đi đi con !” thì ý nghĩa câu nói sẽ thay đổi. Câu nói sẽ trở nên khẩn trương, nghiêm túc hơn, khiến cho con có thể cảm thấy áp lực, lo lắng.

Vì vậy, hai câu “Đi đi con !” và “Đi thôi con.” không thể thay thế cho nhau được.

Với những hướng dẫn soạn bài Câu cầu khiến chi tiết như trên. Hy vọng sẽ giúp các bạn nắm được những ý chính của bài học này. Chúc các bạn có những bài soạn thật tốt, để thuận tiện trong quá trình tiếp thu bài giảng.