Soạn bài Câu cảm thán – Ngữ văn lớp 8

Hướng dẫn soạn bài Câu cảm thán trong bài viết dưới đây sẽ giúp bạn phân tích, tìm hiểu về bài học một cách toàn diện nhất.

I – Đặc điểm, hình thức và chức năng

– Trong những đoạn trích trên, câu cảm thán là:

  • Ở đoạn trích thứ nhất:

Hỡi ơi lão Hạc !

  • Ở đoạn trích thứ hai:

Than ôi !

– Đặc điểm hình thức nào cho biết đó là câu cảm thán ?

Câu cảm thán là câu biểu thị cảm xúc, cảm xúc của người nói đối với sự vật, hiện tượng được nói đến. Đặc điểm hình thức của câu cảm thán là:

  • Có từ cảm thán đứng ở đầu câu hoặc cuối câu.
  • Kết thúc bằng dấu chấm than (!).

Trong hai đoạn trích trên, các từ “hỡi ơi” và “than ôi” là từ cảm thán, đứng ở đầu câu. Do đó, hai câu này là câu cảm thán.

– Câu cảm thán dùng để làm gì ?

Câu cảm thán dùng để biểu thị cảm xúc, cảm xúc của người nói đối với sự vật, hiện tượng được nói đến.

Có thể chia cảm xúc biểu thị trong câu cảm thán thành các loại sau:

  • Cảm xúc vui mừng, phấn chấn: Hỡi ơi, con đã đậu đại học rồi!
  • Cảm xúc buồn bã, đau xót: Than ôi, anh ấy đã mất rồi!
  • Cảm xúc ngạc nhiên, sửng sốt: Ôi trời, con cá to quá!
  • Cảm xúc tức giận, bực bội: Trời ơi, sao lại có chuyện đó được!
  • Cảm xúc yêu thương, quý mến: Mẹ ơi, con yêu mẹ!

Khi viết đơn, biên bản, hợp đồng hay trình bày kết quả giải một bài toán,… có thể dùng câu cảm thán không ? Vì sao ?

Không nên dùng câu cảm thán trong các văn bản như đơn, biên bản, hợp đồng hay trình bày kết quả giải một bài toán,… vì:

  • Các văn bản này có tính chất nghiêm túc, trang trọng, không phù hợp với việc bộc lộ cảm xúc.
  • Việc sử dụng câu cảm thán trong các văn bản này có thể gây ra hiểu lầm, nhầm lẫn cho người đọc.

II –  Luyện tập

Câu 1 

– Không phải rằng tất cả các câu trong những đoạn trích bên trên đều là câu cảm thán.

– Các câu cảm thán gồm:

  • Trong câu a: Lo thay!; Than ôi!; Nguy thay!
  • Trong câu b: Hỡi cánh rừng ghê gớm kia của ta ơi!
  • Trong câu c: Ôi chao ôi, có biết đâu được rằng: hống hách, hung hăng, láo thì chỉ tổ đem thân ra mà trả nợ cho những cử chỉ ngu dại khờ khạo của mình thôi.

– Các câu còn lại thì đều là câu trần thuật.

Câu 2

– Phân tích yếu tố tình cảm, yếu tố cảm xúc được thể hiện:

  1. Lời than thở của một người nông dân về một chế độ độc tài.
  2. Lời than thở của một người chinh phụ trước cảnh ngộ chiến tranh gian khổ đã chia cắt hạnh phúc gia đình của người ấy.
  3. Tâm trạng bế tắc cùng cực của người thi sĩ trước cuộc sống đầy gian khổ (khi đất nước còn đang chịu cảnh nô lệ lầm than).
  4. Sự ân hận của Dế Mèn sau khi trót gây ra cái chết của Dế Choắt.

– Các câu này chỉ có chức năng bộc lộ cảm xúc. Nhưng chúng lại không phải là câu cảm thán, vì không có hình thức đặc trưng của kiểu câu cảm thán này (không sử dụng những từ ngữ cảm thán và cũng không có dấu chấm than kết thúc câu).

Câu 3 

Trước tình cảm của một người dành cho mình:

  • Ôi, tình yêu của em dành cho anh thật tuyệt vời!
  • Chao ôi, anh thật may mắn khi có được em!

Khi nhìn thấy mặt trời mọc:

  • Ôi, cảnh mặt trời mọc thật hùng vĩ!
  • Chao ôi, mặt trời mọc như một quả cầu lửa!

Câu 4

Câu nghi vấn là câu dùng để hỏi. Câu nghi vấn có đặc điểm sau:

  • Về hình thức:
    • Thường có từ nghi vấn như: ai, gì, sao, thế nào, bao nhiêu,…
    • Có thể có dấu chấm hỏi ở cuối câu.
  • Về chức năng:
    • Dùng để hỏi để tìm hiểu, khám phá thông tin.
    • Dùng để thể hiện cảm xúc, thái độ của người nói.

Với những hướng dẫn soạn bài Câu cảm thán chi tiết như trên. Hy vọng sẽ giúp các bạn nắm được những ý chính của bài học này. Chúc các bạn có những bài soạn thật tốt, để thuận tiện trong quá trình tiếp thu bài giảng.