Soạn bài Câu cá mùa thu (Thu điếu)

Hướng dẫn soạn bài Câu cá mùa thu chi tiết, đầy đủ nhất. Thông qua việc thực hành trả lời các câu hỏi trong phần hướng dẫn và bài tập, chúng ta có thể củng cố kiến thức cơ bản về tác phẩm này.

Phần đọc – hiểu văn bản

Câu 1 (trang 22 sgk Ngữ văn lớp 11 Tập 1):

Điểm nhìn cảnh mùa thu của tác giả Nguyễn Khuyến trong bài thơ “Câu cá mùa thu” có đặc sắc là:

Điểm nhìn cao

Từ trên bờ cao, nhà thơ đã bao quát được toàn bộ cảnh vật mùa thu. Điểm nhìn này đã tạo nên một tầm nhìn rộng lớn, bao quát, giúp nhà thơ có thể quan sát được toàn bộ cảnh vật mùa thu, từ những chi tiết nhỏ nhất đến những nét lớn, tổng thể.

Điểm nhìn tĩnh lặng

Điểm nhìn của nhà thơ là tĩnh lặng, không có sự vận động. Điều này đã tạo nên một không gian mùa thu yên ả, tĩnh lặng, phù hợp với tâm trạng buồn bã, cô đơn của nhà thơ.

Điểm nhìn chủ quan

Điểm nhìn của nhà thơ là chủ quan, thể hiện cảm nhận của nhà thơ về cảnh vật. Điều này đã giúp cho bức tranh mùa thu trong bài thơ trở nên sinh động, chân thực và giàu cảm xúc hơn.

Từ điểm nhìn này, nhà thơ đã bao quát cảnh thơ như sau:

Cảnh vật mùa thu được miêu tả một cách toàn diện

Cảnh vật mùa thu trong bài thơ được miêu tả một cách toàn diện, từ cảnh vật thiên nhiên đến tâm trạng con người. Nhà thơ đã sử dụng nhiều hình ảnh, từ ngữ tinh tế để gợi lên bức tranh mùa thu tuyệt đẹp nhưng cũng đầy buồn bã, cô đơn.

Cảnh vật mùa thu được miêu tả một cách tĩnh lặng, êm đềm

Cảnh vật mùa thu trong bài thơ được miêu tả một cách tĩnh lặng, êm đềm. Điều này được thể hiện qua những hình ảnh như: “bẽ bàng mây sớm”, “lơ thơ cành trúc”, “đìu hiu tiếng cá”, “vắng vẻ tiếng chuông chùa”.

Cảnh vật mùa thu được miêu tả một cách có hồn

Cảnh vật mùa thu trong bài thơ được miêu tả một cách có hồn, thể hiện tâm trạng của nhà thơ. Điều này được thể hiện qua những hình ảnh như: “tầng mây lơ lửng”, “cành trúc lơ thơ”, “tiếng chuông chùa vắng vẻ”, “cái khách ngồi thuyền câu”.

Tóm lại, điểm nhìn cảnh mùa thu của tác giả Nguyễn Khuyến trong bài thơ “Câu cá mùa thu” có đặc sắc là: cao, tĩnh lặng, chủ quan. Từ điểm nhìn này, nhà thơ đã bao quát cảnh thơ một cách toàn diện, tĩnh lặng, êm đềm và có hồn, thể hiện tâm trạng buồn bã, cô đơn của nhà thơ.

Câu 2 (trang 22 sgk Ngữ văn lớp 11 Tập 1):

Trong bài thơ Câu cá mùa thu của Nguyễn Khuyến, những từ ngữ, hình ảnh gợi lên được nét riêng của cảnh sắc mùa thu là:

  • “Ao thu lạnh lẽo nước trong veo”: Hình ảnh ao thu gợi lên vẻ đẹp tĩnh lặng, thanh bình của mùa thu. Nước ao trong veo như tấm gương phản chiếu bầu trời cao rộng, xanh ngắt.
  • “Lá vàng trước gió khẽ đưa vèo”: Hình ảnh lá vàng rơi gợi lên vẻ đẹp buồn bã, tàn phai của mùa thu. Những chiếc lá vàng khẽ đưa vèo trong gió như đang vẫy chào tạm biệt mùa hè rực rỡ.
  • “Tầng mây lơ lửng trời xanh ngắt”: Hình ảnh tầng mây lơ lửng gợi lên vẻ đẹp cao rộng, bao la của mùa thu. Mây trôi lững lờ trên bầu trời xanh ngắt, tạo nên một bức tranh thiên nhiên hài hòa, cân đối.
  • “Ngõ trúc quanh co khách vắng teo”: Hình ảnh ngõ trúc quanh co gợi lên vẻ đẹp tĩnh lặng, hoang vắng của làng quê mùa thu. Ngõ trúc quanh co, dẫn lối vào làng quê nhỏ bé, vắng lặng.
  • “Cá đâu đớp động dưới chân bèo”: Hình ảnh cá đớp động gợi lên vẻ đẹp sinh động, huyền ảo của mùa thu. Tiếng cá đớp động dưới chân bèo như một tiếng động nhỏ bé, báo hiệu sự sống còn đang tồn tại giữa không gian tĩnh lặng, vắng lặng của mùa thu.

Cảnh thu trong bài thơ Câu cá mùa thu của Nguyễn Khuyến là cảnh thu ở miền quê Bắc Bộ. Vẻ đẹp của mùa thu được thể hiện qua những hình ảnh, từ ngữ giản dị, mộc mạc nhưng lại vô cùng tinh tế, giàu sức gợi. Cảnh thu ấy mang vẻ đẹp yên bình, tĩnh lặng nhưng cũng không kém phần buồn bã, tàn phai. Qua đó, tác giả đã thể hiện tâm trạng của mình trước cảnh thu và trước cuộc đời.

Câu 3 (trang 22 sgk Ngữ văn lớp 11 Tập 1):

Không gian trong văn bản “Câu cá mùa thu” của Nguyễn Khuyến được miêu tả bằng những chuyển động, màu sắc, hình ảnh, âm thanh hết sức tinh tế, gợi cảm.

  • Về chuyển động:

Chuyển động của không gian trong bài thơ được thể hiện qua hình ảnh “mây lơ lửng” và “ao thu lạnh lẽo”. Mây lơ lửng gợi lên sự nhẹ nhàng, uyển chuyển, nhưng cũng có phần mơ hồ, không rõ ràng. Ao thu lạnh lẽo gợi lên sự tĩnh lặng, yên ắng, nhưng cũng có phần cô đơn, hiu quạnh.

  • Về màu sắc:

Màu sắc trong bài thơ được thể hiện qua hình ảnh “ao thu lạnh lẽo” và “lá vàng rơi”. Màu xanh của ao nước gợi lên vẻ đẹp trong trẻo, thanh mát của mùa thu. Màu vàng của lá rơi gợi lên sự tàn phai, héo úa của mùa thu.

  • Về hình ảnh:

Hình ảnh trong bài thơ được thể hiện qua hình ảnh “mây lơ lửng”, “ao thu lạnh lẽo”, “lá vàng rơi”, “cành trúc”. Hình ảnh mây lơ lửng gợi lên sự nhẹ nhàng, uyển chuyển, nhưng cũng có phần mơ hồ, không rõ ràng. Hình ảnh ao thu lạnh lẽo gợi lên sự tĩnh lặng, yên ắng, nhưng cũng có phần cô đơn, hiu quạnh. Hình ảnh lá vàng rơi gợi lên sự tàn phai, héo úa của mùa thu. Hình ảnh cành trúc gợi lên sự cứng cáp, kiên cường, nhưng cũng có phần cô đơn, lẻ loi.

  • Về âm thanh:

Âm thanh trong bài thơ được thể hiện qua hình ảnh “cành trúc lao xao”. Âm thanh lao xao của cành trúc gợi lên sự tĩnh lặng, yên ắng của mùa thu, nhưng cũng có phần hiu quạnh, buồn bã.

Tất cả những chuyển động, màu sắc, hình ảnh, âm thanh trên đã tạo nên một không gian mùa thu trong thơ Nguyễn Khuyến vừa mang vẻ đẹp thanh cao, trong trẻo, vừa mang vẻ đẹp buồn bã, cô đơn. Không gian trong bài thơ góp phần diễn tả tâm trạng của nhà thơ.

Tâm trạng của Nguyễn Khuyến trong bài thơ là tâm trạng buồn bã, cô đơn, hoài niệm. Tâm trạng này được thể hiện qua hình ảnh “mây lơ lửng”, “ao thu lạnh lẽo”, “lá vàng rơi”, “cành trúc lao xao”.

  • **Hình ảnh “mây lơ lửng” gợi lên sự nhẹ nhàng, uyển chuyển, nhưng cũng có phần mơ hồ, không rõ ràng. Điều này khiến cho nhà thơ cảm thấy cô đơn, lạc lõng giữa không gian rộng lớn, bao la của thiên nhiên.
  • **Hình ảnh “ao thu lạnh lẽo” gợi lên sự tĩnh lặng, yên ắng, nhưng cũng có phần cô đơn, hiu quạnh. Điều này khiến cho nhà thơ cảm thấy buồn bã, chán chường.
  • **Hình ảnh “lá vàng rơi” gợi lên sự tàn phai, héo úa của mùa thu. Điều này khiến cho nhà thơ cảm thấy hoài niệm về thời gian đã qua.
  • **Hình ảnh “cành trúc lao xao” gợi lên sự tĩnh lặng, yên ắng của mùa thu, nhưng cũng có phần hiu quạnh, buồn bã. Điều này khiến cho nhà thơ cảm thấy cô đơn, lẻ loi.

Tóm lại, không gian trong văn bản “Câu cá mùa thu” của Nguyễn Khuyến được miêu tả bằng những chuyển động, màu sắc, hình ảnh, âm thanh hết sức tinh tế, gợi cảm. Không gian trong bài thơ góp phần diễn tả tâm trạng buồn bã, cô đơn, hoài niệm của nhà thơ.

Câu 4 (trang 22 sgk Ngữ văn lớp 11 Tập 1):

Cách gieo vần trong bài thơ

Bài thơ “Câu cá mùa thu” của Nguyễn Khuyến được viết theo thể thất ngôn bát cú Đường luật, nhưng cách gieo vần của bài thơ lại có một điểm đặc biệt, đó là vần “eo” được gieo xuyên suốt cả bài thơ, từ câu 1 đến câu 8.

Đây là một cách gieo vần khá độc đáo và ít gặp trong thơ ca trung đại. Cách gieo vần này đã góp phần tạo nên âm điệu trầm buồn, sâu lắng cho bài thơ, đồng thời gợi lên một bức tranh thu với vẻ đẹp nhẹ nhàng, êm dịu nhưng cũng đầy tâm trạng.

Cách gieo vần gợi cho ta cảm giác gì về cảnh thu và tình cảnh của tác giả

Cách gieo vần “eo” trong bài thơ đã gợi lên một bức tranh thu với vẻ đẹp nhẹ nhàng, êm dịu nhưng cũng đầy tâm trạng.

  • Vẻ đẹp nhẹ nhàng, êm dịu của cảnh thu

Cảnh thu hiện lên qua bài thơ với những hình ảnh quen thuộc, gần gũi của làng quê Việt Nam:

* “Làng xa xa, vắng teo”

* “Cá đâu đớp động dưới chân bèo”

* “Lơ thơ cành trúc la đà”

* “Tầng mây lơ lửng trời xanh ngắt”

Những hình ảnh này được vẽ nên bằng những từ ngữ nhẹ nhàng, êm dịu, gợi lên một bức tranh thu với vẻ đẹp thanh bình, tĩnh lặng.

  • Sự tâm trạng của tác giả

Giữa khung cảnh thiên nhiên thu đẹp đẽ, yên bình ấy, ta lại cảm nhận được sự tâm trạng của tác giả. Sự tâm trạng ấy được thể hiện qua cách gieo vần “eo” xuyên suốt cả bài thơ.

Vần “eo” mang âm hưởng nhẹ nhàng, êm dịu, nhưng cũng có chút gì đó buồn bã, bâng khuâng. Âm hưởng của vần “eo” đã góp phần tạo nên một bức tranh thu vừa đẹp đẽ, vừa buồn bã.

Bức tranh thu ấy chính là tâm trạng của tác giả. Tác giả đang cảm nhận vẻ đẹp của mùa thu nhưng cũng đang mang trong mình những tâm trạng buồn bã, bâng khuâng. Đó có thể là tâm trạng của một người lữ khách xa quê, nhớ nhà, nhớ quê hương, nhớ những người thân yêu. Đó cũng có thể là tâm trạng của một nhà nho thất thế, chán ghét chốn quan trường, lánh đời về quê sống ẩn dật.

Cách gieo vần “eo” trong bài thơ “Câu cá mùa thu” đã góp phần tạo nên giá trị nghệ thuật của bài thơ. Cách gieo vần này đã gợi lên một bức tranh thu với vẻ đẹp nhẹ nhàng, êm dịu nhưng cũng đầy tâm trạng.

Câu 5 (trang 22 sgk Ngữ văn lớp 11 Tập 1):

Qua văn bản Câu cá mùa thu của Nguyễn Khuyến, chúng ta có thể cảm nhận được tấm lòng của nhà thơ đối với thiên nhiên, đất nước qua những biểu hiện sau:

  • Tấm lòng yêu thiên nhiên, đất nước sâu sắc

Thiên nhiên trong bài thơ được Nguyễn Khuyến khắc họa một cách tinh tế, tài hoa. Đó là một bức tranh thu với những nét đặc trưng của vùng đồng bằng Bắc Bộ:

Ao thu lạnh lẽo nước trong veo,

Một chiếc thuyền câu bé tẻo teo.

Sóng biếc theo làn hơi gợn tí,

Lá vàng trước gió khẽ đưa vèo.

Bức tranh thu được miêu tả bằng những nét chấm phá, gợi tả, gợi cảm. Ao thu “lạnh lẽo”, “nước trong veo” gợi lên vẻ đẹp tĩnh lặng, yên bình của mùa thu. Chiếc thuyền câu “bé tẻo teo” gợi lên sự vắng lặng, cô đơn. Sóng “biếc theo làn hơi gợn tí” và lá vàng “khẽ đưa vèo” gợi lên sự chuyển động nhẹ nhàng, thướt tha của thiên nhiên.

Thiên nhiên trong bài thơ không chỉ đẹp mà còn mang đậm dấu ấn của thời gian. Mùa thu đã về, thời gian đang trôi đi một cách nhanh chóng. Điều này được thể hiện qua hình ảnh “lá vàng trước gió khẽ đưa vèo”. Lá vàng rơi là biểu tượng của sự tàn phai, gợi lên nỗi buồn man mác của con người trước sự chảy trôi của thời gian.

Tấm lòng yêu thiên nhiên, đất nước của Nguyễn Khuyến còn được thể hiện qua tình cảm gắn bó sâu sắc của ông với quê hương, đất nước. Điều này được thể hiện qua việc ông chọn hình ảnh ao thu, chiếc thuyền câu, sóng biếc, lá vàng… để miêu tả. Đây là những hình ảnh quen thuộc, gần gũi với làng quê Bắc Bộ. Qua những hình ảnh này, ông muốn thể hiện tình yêu tha thiết của mình với quê hương, đất nước.

  • Tấm lòng ưu ái, xót xa trước cảnh đổi thay của đất nước

Ngoài tấm lòng yêu thiên nhiên, đất nước sâu sắc, Nguyễn Khuyến còn thể hiện tấm lòng ưu ái, xót xa trước cảnh đổi thay của đất nước. Điều này được thể hiện qua hai câu thơ cuối:

Tựa gối ôm cần lâu chẳng được,

Cá đâu đớp động dưới chân bèo.

Hai câu thơ này gợi lên một khung cảnh tĩnh lặng, vắng lặng đến nao lòng. Không gian tĩnh lặng ấy càng khiến cho tiếng động nhỏ bé của cá đớp động dưới chân bèo trở nên rõ ràng hơn. Tiếng động ấy dường như là tiếng vọng của tâm trạng buồn bã, chán chường của nhà thơ.

Câu thơ “Tựa gối ôm cần lâu chẳng được” gợi lên sự kiên nhẫn, cố gắng của nhà thơ trong việc câu cá. Tuy nhiên, kết quả của sự kiên nhẫn ấy lại là sự thất vọng. Điều này có thể được hiểu là sự thất vọng của nhà thơ trước cảnh đổi thay của đất nước.

Vào thời điểm Nguyễn Khuyến viết bài thơ, đất nước đang trong thời kỳ loạn lạc, nhân dân lầm than. Điều này khiến cho nhà thơ cảm thấy buồn bã, chán chường. Ông đã gửi gắm tâm trạng ấy của mình vào bức tranh thu với những nét chấm phá, gợi tả, gợi cảm.

Tóm lại, qua văn bản Câu cá mùa thu, chúng ta có thể cảm nhận được tấm lòng yêu thiên nhiên, đất nước sâu sắc và tấm lòng ưu ái, xót xa trước cảnh đổi thay của đất nước của Nguyễn Khuyến. Những cảm xúc ấy đã được ông thể hiện một cách tinh tế, tài hoa qua những nét chấm phá, gợi tả, gợi cảm.

Phần luyện tập

Câu 1 (trang 22 sgk Ngữ văn lớp 11 Tập 1):

Nghệ thuật sử dụng từ ngữ trong bài thơ Câu cá mùa thu của Nguyễn Khuyến có những điểm nổi bật sau:

  • Sử dụng từ ngữ gợi tả, gợi cảm

Nhà thơ sử dụng nhiều từ ngữ gợi tả, gợi cảm để miêu tả cảnh thu. Ví dụ:

  • “Lạnh lẽo” gợi lên vẻ đẹp tĩnh lặng, yên bình của ao thu.
  • “Nước trong veo” gợi lên vẻ đẹp trong trẻo, tinh khiết của nước ao.
  • “Biếc” gợi lên vẻ đẹp tươi sáng, trong trẻo của sóng nước.
  • “Khẽ đưa vèo” gợi lên vẻ đẹp nhẹ nhàng, thướt tha của lá vàng.

Những từ ngữ này đã góp phần tạo nên bức tranh thu vừa đẹp đẽ, vừa buồn man mác.

  • Sử dụng từ ngữ tượng trưng

Nhà thơ cũng sử dụng một số từ ngữ tượng trưng để thể hiện tâm trạng của mình. Ví dụ:

  • “Lá vàng trước gió khẽ đưa vèo” là biểu tượng của sự tàn phai, gợi lên nỗi buồn man mác của con người trước sự chảy trôi của thời gian.
  • “Tựa gối ôm cần lâu chẳng được” là biểu tượng của sự kiên nhẫn, cố gắng nhưng cuối cùng vẫn thất vọng.

Những từ ngữ này đã góp phần thể hiện tâm trạng buồn bã, chán chường của nhà thơ trước cảnh đổi thay của đất nước.

  • Sử dụng từ ngữ đối lập

Nhà thơ sử dụng một số từ ngữ đối lập để tạo nên sự tương phản, góp phần nhấn mạnh tâm trạng của mình. Ví dụ:

  • “Lạnh lẽo” – “trong veo”
  • “khẽ đưa vèo” – “lâu chẳng được”

Sự tương phản giữa những từ ngữ này đã góp phần thể hiện tâm trạng buồn bã, chán chường của nhà thơ trước cảnh đổi thay của đất nước.

Nhìn chung, nghệ thuật sử dụng từ ngữ trong bài thơ Câu cá mùa thu của Nguyễn Khuyến rất tinh tế, tài hoa. Những từ ngữ được sử dụng đã góp phần thể hiện thành công tâm trạng yêu thiên nhiên, đất nước sâu sắc và tấm lòng ưu ái, xót xa trước cảnh đổi thay của đất nước của nhà thơ.

Với những hướng dẫn soạn bài Câu cá mùa thu chi tiết như trên. Hy vọng sẽ giúp các bạn nắm được những ý chính của tác phẩm này. Chúc các bạn có những bài soạn thật tốt, để thuận tiện trong quá trình tiếp thu bài giảng.