Soạn bài Các thành phần biệt lập

     Hướng dẫn soạn bài Các thành phần biệt lập – Ngữ Văn 9 chi tiết, đầy đủ nhất. Thông qua việc thực hành trả lời các câu hỏi trong phần hướng dẫn và bài tập, chúng ta có thể củng cố kiến thức cơ bản về tác phẩm này

I – Thành phần tình thái

Câu 1: (Trang 18, SGK Ngữ Văn 9 Tập 2)

Các từ ngữ in đậm trong những câu trên thể hiện nhận định của người nói đối với sự việc nêu ở trong câu như sau:

a, “Chắc anh nghĩ rằng” thể hiện sự suy đoán của tác giả về tâm trạng của ông Sáu. Ông Sáu là người cha mong nhớ con tha thiết, nên chắc chắn ông sẽ nghĩ rằng bé Thu sẽ chạy xô vào lòng mình, ôm chặt lấy cổ mình.

b, “Có lẽ” thể hiện sự suy đoán của tác giả về nguyên nhân khiến ông Sáu cười. Ông Sáu cười nhưng không phải là vì vui, mà là vì khổ tâm đến nỗi không khóc được.

Câu 2: (Trang 18, SGK Ngữ Văn 9 Tập 2)
Nếu không có những từ ngữ in đậm nói trên thì nghĩa sự việc của câu chứa chúng có khác đi không ? Vì sao ?

a,

  • Nếu không có từ “chắc” thì câu sẽ trở thành: “Với lòng mong nhớ của anh, anh nghĩ rằng, con anh sẽ chạy xô vào lòng anh, sẽ ôm chặt lấy cổ anh.”
  • Câu này vẫn có thể hiểu được ý nghĩa là ông Sáu mong muốn bé Thu sẽ chạy xô vào lòng mình, ôm chặt lấy cổ mình. Tuy nhiên, câu sẽ không còn mang sắc thái suy đoán của tác giả.

b,

  • Nếu không có từ “có lẽ” thì câu sẽ trở thành: “Anh quay lại nhìn con vừa khe khẽ lắc đầu vừa cười.”
  • Câu này vẫn có thể hiểu được ý nghĩa là ông Sáu quay lại nhìn con, vừa lắc đầu vừa cười. Tuy nhiên, câu sẽ không còn mang sắc thái suy đoán của tác giả. Người đọc sẽ không biết được nguyên nhân khiến ông Sáu cười là gì.

Như vậy, các từ ngữ in đậm trong những câu trên có vai trò thể hiện nhận định của người nói đối với sự việc nêu ở trong câu. Nếu không có những từ ngữ này thì nghĩa sự việc của câu sẽ không thay đổi, nhưng sẽ không còn mang sắc thái suy đoán của người nói.

II – Thành phần cảm thán 

Câu 1: Các từ ngữ in đậm trong những câu trên có chỉ sự vật hay sự việc gì không ?

Các từ ngữ in đậm trong hai câu trên không chỉ sự vật hay sự việc cụ thể nào. Chúng chỉ là những từ cảm thán, thể hiện cảm xúc của người nói.

  • ” là một từ cảm thán, thể hiện sự ngạc nhiên, thích thú. Trong câu văn của Kim Lân, từ “Ồ” được dùng để thể hiện cảm xúc của ông Hai khi nghĩ về làng Chợ Dầu. Ông Hai rất vui mừng khi biết làng mình không theo giặc, vẫn là làng kháng chiến.
  • Từ Ồ trong câu văn Ồ, sao mà độ ấy vui thế
  • Trời ơi” cũng là một từ cảm thán, thể hiện sự lo lắng, sợ hãi. Trong câu văn của Nguyễn Thành Long, từ “Trời ơi” được dùng để thể hiện cảm xúc của bác lái xe khi biết thời gian còn lại chỉ còn năm phút. Bác lái xe đang lo lắng vì sợ không kịp đưa đoàn khách lên đỉnh Sa Pa.
  • Từ Trời ơi trong câu văn Trời ơi, chỉ còn có năm phút

Như vậy, các từ ngữ in đậm trong hai câu trên không chỉ sự vật hay sự việc cụ thể nào, mà chỉ là những từ cảm thán, thể hiện cảm xúc của người nói.

 

Câu 2: Nhờ những từ ngữ nào trong câu mà chúng ta hiểu được tại sao người nói kêu ồ hoặc kêu trời ơi ?

  • Trong câu văn của Kim Lân, ta hiểu được ông Hai kêu “Ồ” vì ông đang rất vui mừng khi biết làng mình không theo giặc, vẫn là làng kháng chiến.
  • Trong câu văn của Nguyễn Thành Long, ta hiểu được bác lái xe kêu “Trời ơi” vì bác đang rất lo lắng vì sợ không kịp đưa đoàn khách lên đỉnh Sa Pa.

Cụ thể, trong câu văn của Kim Lân, ta có các từ ngữ sau:

  • “Sao mà độ ấy vui thế”

Từ ngữ này cho thấy ông Hai đang cảm thấy vui mừng, phấn khởi. Ông Hai đã phải chịu đựng những ngày tháng lo lắng, bất an khi nghe tin làng mình theo giặc. Bây giờ, khi biết tin làng mình vẫn là làng kháng chiến, ông Hai vô cùng vui mừng.

Trong câu văn của Nguyễn Thành Long, ta có các từ ngữ sau:

  • “Chỉ còn có năm phút”

Từ ngữ này cho thấy bác lái xe đang rất lo lắng, vội vàng. Bác lái xe đang cố gắng hết sức để đưa đoàn khách lên đỉnh Sa Pa trước khi thời gian hết.

Như vậy, nhờ những từ ngữ trong câu mà chúng ta hiểu được tại sao người nói kêu ồ hoặc kêu trời ơi. Những từ ngữ này giúp người đọc hình dung được cảm xúc của người nói trong từng hoàn cảnh cụ thể.

Câu 3: Các từ ngữ in đậm được dùng để làm gì ?
Các từ ngữ in đậm trong hai câu trên là những từ cảm thán, được dùng để biểu lộ cảm xúc của người nói.

  • Trong câu văn của Kim Lân, từ “Ồ” được dùng để biểu lộ cảm xúc vui mừng, ngạc nhiên của ông Hai.
  • Trong câu văn của Nguyễn Thành Long, từ “Trời ơi” được dùng để biểu lộ cảm xúc lo lắng, sợ hãi của bác lái xe.

Tóm lại, các từ ngữ in đậm trong hai câu trên không chỉ sự vật hay sự việc cụ thể nào, mà chỉ là những từ cảm thán, thể hiện cảm xúc của người nói. Nhờ những từ ngữ đi kèm với các từ cảm thán mà chúng ta hiểu được tại sao người nói kêu ồ hoặc kêu trời ơi. Các từ ngữ in đậm được dùng để biểu lộ cảm xúc của người nói.

III – Luyện Tập

Câu 1: (Trang 19, SGK Ngữ Văn 9 Tập 2)

Nhưng còn cái này nữa mà ông sợ, có lẽ còn ghê rợn hơn cả những tiếng kia nhiều.

  • Thành phần tình thái: có lẽ
  • Tác dụng: Thể hiện sự suy đoán, phỏng đoán của ông Hai về sự đáng sợ của tiếng nói chửi của bọn giặc.

b, Chao ôi, bắt gặp một con người như anh ta là một cơ hội hãn hữu cho sáng tác, nhưng hoàn thành sáng tác còn là một chặng đường dài.

  • Thành phần cảm thán: Chao ôi
  • Tác dụng: Thể hiện sự ngạc nhiên, xúc động của tác giả khi bắt gặp một con người như anh thanh niên.

c, Trong giờ phút cuối cùng, không còn đủ sức trăng trôi lại điều gì, hình như chỉ có tình cha con là không thể chết được, anh đưa tay vào túi, móc cây lược, đưa cho tôi và nhìn tôi một hồi lâu.

  • Thành phần tình thái: hình như
  • Tác dụng: Thể hiện sự suy đoán, phỏng đoán của tác giả về tình cảm của ông Sáu.

d, Ông lão bỗng ngừng lại, ngờ ngợ như lời mình không được đúng lắm. Chả nhẽ cái bọn Ở làng lại đốn đênh thế được.

  • Thành phần cảm thán: Chả nhẽ
  • Tác dụng: Thể hiện sự ngạc nhiên, không tin tưởng của ông Hai vào sự việc làng mình theo giặc.

Câu 2: (Trang 19, SGK Ngữ Văn 9 Tập 2)

Theo trình tự tăng dần độ tin cậy (hay độ chắc chắn), các từ ngữ trên được xếp như sau:

  • Dưới mức chắc chắn:
    • Có lẽ
    • Dường như
    • Hình như
    • Có vẻ như
  • Mức chắc chắn trung bình:
    • Chắc là
  • Mức chắc chắn cao:
    • Chắc chắn
    • Chắc hẳn

Giải thích:

  • Các từ ngữ “có lẽ”, “dường như”, “hình như”, “có vẻ như” đều thể hiện mức độ tin cậy thấp, thể hiện sự suy đoán, phỏng đoán của người nói.
  • Từ “chắc là” thể hiện mức độ tin cậy trung bình, thể hiện sự tin tưởng ở mức độ khá cao.
  • Các từ ngữ “chắc chắn”, “chắc hẳn” thể hiện mức độ tin cậy cao, thể hiện sự tin tưởng ở mức độ tuyệt đối.

Ví dụ:

  • “Có lẽ trời sẽ mưa.” – Mức độ tin cậy thấp, thể hiện sự suy đoán của người nói về khả năng trời sẽ mưa.
  • “Chắc là trời sẽ mưa.” – Mức độ tin cậy trung bình, thể hiện sự tin tưởng ở mức độ khá cao về khả năng trời sẽ mưa.
  • “Chắc chắn trời sẽ mưa.” – Mức độ tin cậy cao, thể hiện sự tin tưởng ở mức độ tuyệt đối về khả năng trời sẽ mưa.

Câu 3: (Trang 19, SGK Ngữ Văn 9 Tập 2)

Trong câu văn trên, với từ “chắc”, người nói phải chịu trách nhiệm cao nhất về độ tin cậy của sự việc do mình nói ra. Bởi vì “chắc” là từ ngữ thể hiện mức độ tin cậy cao, thể hiện sự tin tưởng ở mức độ tuyệt đối. Người nói tin chắc rằng, với lòng mong nhớ của mình, con anh sẽ chạy xô vào lòng anh, sẽ ôm chặt lấy cổ anh.

Với từ “hình như”, người nói chỉ thể hiện sự suy đoán, phỏng đoán của mình. Người nói không chắc chắn lắm về sự việc sẽ xảy ra.

Với từ “chắc chắn”, người nói cũng thể hiện sự tin tưởng ở mức độ tuyệt đối. Tuy nhiên, “chắc chắn” là từ ngữ mang tính trang trọng hơn “chắc”.

Tác giả Chiếc lược ngà (Nguyễn Quang Sáng) chọn từ “chắc” trong câu văn trên vì ông muốn thể hiện sự mong mỏi, khát khao của ông Sáu đối với tình cha con. Ông Sáu đã xa nhà, xa con hơn hai mươi năm. Khi trở về, ông mong mỏi được gặp lại con, được ôm con vào lòng. Ông tin chắc rằng, tình cha con thiêng liêng sẽ khiến cho bé Thu nhận ra cha mình.

Việc sử dụng từ “chắc” trong câu văn trên cũng góp phần làm nổi bật tình huống truyện, tạo nên sự bất ngờ, xúc động cho người đọc. Khi bé Thu không nhận ra cha, ông Sáu đã vô cùng đau khổ, thất vọng. Ông đã nghĩ rằng, tất cả những mong mỏi, khát khao của mình đều tan biến. Tuy nhiên, cuối cùng, bé Thu cũng nhận ra cha và tình cha con đã chiến thắng mọi nghịch cảnh.

Câu 4: (Trang 19, SGK Ngữ Văn 9 Tập 2)

Cảm xúc của em khi được thưởng thức tác phẩm “Chiếc lược ngà”

Vào một buổi chiều hè, em được cô giáo giới thiệu tác phẩm “Chiếc lược ngà” của nhà văn Nguyễn Quang Sáng. Em đã dành trọn buổi tối hôm đó để đọc tác phẩm.

Em cảm thấy vô cùng xúc động trước tình cảm cha con sâu nặng, thắm thiết của ông Sáu và bé Thu. Ông Sáu là một người chiến sĩ xa nhà đã hơn hai mươi năm. Khi trở về, ông mang theo một nỗi mong nhớ con da diết. Tuy nhiên, bé Thu lại không nhận ra cha mình vì vết sẹo trên mặt. Điều đó đã khiến ông Sáu vô cùng đau khổ và thất vọng.

Em rất khâm phục tình yêu thương con vô bờ bến của ông Sáu. Ông đã dành tất cả tình yêu thương của mình để làm một chiếc lược ngà tặng con. Chiếc lược ngà là minh chứng cho tình yêu thương cao đẹp của cha dành cho con.

Đọc tác phẩm, em cũng cảm thấy xót xa trước số phận của bé Thu. Bé Thu là một cô bé cá tính, bướng bỉnh. Nhưng sau khi nhận ra cha, bé đã dành cho cha một tình yêu thương mãnh liệt. Em ước gì bé Thu có thể gặp lại cha trong một thời gian dài hơn để được yêu thương và bù đắp cho những ngày tháng xa cách.

Tác phẩm “Chiếc lược ngà” đã để lại trong em nhiều ấn tượng sâu sắc. Em cảm thấy vô cùng biết ơn nhà văn Nguyễn Quang Sáng đã sáng tác nên một tác phẩm văn học hay và ý nghĩa như vậy. Em sẽ luôn trân trọng và gìn giữ tác phẩm này.

(Trong đoạn văn này, câu chứa thành phần tình thái hoặc cảm thán là câu “Em cảm thấy vô cùng xúc động trước tình cảm cha con sâu nặng, thắm thiết của ông Sáu và bé Thu.”. Câu này sử dụng thành phần tình thái “vô cùng” để thể hiện cảm xúc xúc động của em khi đọc tác phẩm.)

     Với những hướng dẫn soạn bài Các thành phần biệt lập – Ngữ Văn 9 chi tiết như trên. Hy vọng sẽ giúp các bạn nắm được những ý chính của tác phẩm này. Chúc các bạn có những bài soạn thật tốt, để thuận tiện trong quá trình tiếp thu bài giảng.