Soạn bài Bài toán dân số – Ngữ văn lớp 8

Hướng dẫn soạn bài Bài toán dân số chi tiết, đầy đủ nhất. Thông qua việc thực hành trả lời các câu hỏi trong phần hướng dẫn và bài tập, chúng ta có thể củng cố kiến thức cơ bản về tác phẩm này.

 Bố cục

Văn bản gồm 3 phần:

  • Phần 1: (Mở bài) Từ đầu đến “tôi bỗng sáng mắt ra”: Bài toán dân số đã được đặt ra từ thời cổ đại.
  • Phần 2: (Thân bài) Từ tiếp theo đến “số dân ấy đã mon men sang ô thứ 34 của bàn cờ”: Tốc độ gia tăng dân số trên toàn thế giới hết sức nhanh một cách chóng mặt.
  • Phần 3: (Kết bài) Phần còn lại: Lời kêu gọi mọi người cùng quan tâm đến vấn đề gia tăng dân số và giải pháp.
  • Đọc – Hiểu văn bản

Câu 1. Xác định bố cục và nêu nội dung chính của mỗi phần trong văn bản. Riêng về phần thân bài, hãy chỉ ra các luận điểm chính (ý lớn)

Bố cục văn bản gồm 3 phần:

  • Phần 1: (Mở bài) Từ đầu đến “tôi bỗng sáng mắt ra”: Bài toán dân số đã được đặt ra từ thời cổ đại.
  • Phần 2: (Thân bài) Từ tiếp theo đến “số dân ấy đã mon men sang ô thứ 34 của bàn cờ”: Tốc độ gia tăng dân số trên toàn thế giới hết sức nhanh một cách chóng mặt.
  • Phần 3: (Kết bài) Phần còn lại: Lời kêu gọi mọi người cùng quan tâm đến vấn đề gia tăng dân số và giải pháp.

Các ý chính trong phần thân bài:

  • Nêu lên bài toán cố và dần dẫn dắt đến kết luận: Mỗi ô bàn cờ ban đầu chỉ một vài hạt thóc, tưởng là ít, nhưng nếu sau đó cứ gấp đôi lên theo cấp số nhân thì số thóc của cả bàn cờ là một con số khủng khiếp.
  • So sánh sự gia tăng dân số giống như lượng thóc trong các ô của bàn cờ. Ban đầu chỉ là hai người thế mà cho tới năm 1995 đã là 5,63 tỉ người, đủ cho ô thứ ba mươi của bàn cờ ấy.
  • Thực tế mỗi phụ nữ lại sinh ra rất nhiều con, thường là sẽ hơn hai người con, vì thế để hoạch định mỗi gia đình chỉ có một đến hai con là rất khó thực hiện.

Câu 2. Vấn đề trọng tâm mà tác giả muốn đặt ra trong văn bản này là gì? Điều gì đã làm cho tác giả “sáng mắt ra”?

Vấn đề chính mà tác giả muốn đặt ra trong văn bản “Bài toán dân số” là vấn đề dân số và kế hoạch hóa gia đình.

Tác giả đã bắt đầu bằng một câu chuyện cổ về một ông vua có 100 người con. Câu chuyện này đã khiến tác giả giật mình nhận ra rằng, nếu dân số cứ tăng lên như vậy thì sẽ dẫn đến những hậu quả nghiêm trọng.

Tác giả đã đưa ra những dẫn chứng thực tế về tình trạng gia tăng dân số nhanh chóng trên thế giới và ở Việt Nam. Tác giả cũng đã phân tích những tác hại của tình trạng gia tăng dân số quá nhanh, bao gồm:

  • Thiếu đất đai, tài nguyên, lương thực, thực phẩm,…
  • Tệ nạn xã hội, ô nhiễm môi trường,…
  • Tăng nguy cơ chiến tranh, xung đột,…

Từ những phân tích trên, tác giả đã kêu gọi mọi người cần có ý thức về việc hạn chế sinh đẻ, thực hiện kế hoạch hóa gia đình.

Tác giả đã “sáng mắt ra” khi nhận ra rằng, vấn đề dân số và kế hoạch hóa gia đình là vấn đề rất quan trọng, cần được quan tâm và giải quyết ngay từ bây giờ. Tác giả đã nhận thức được rằng, nếu không có biện pháp hạn chế sinh đẻ thì sẽ dẫn đến những hậu quả nghiêm trọng, đe dọa đến sự phát triển của đất nước và của cả nhân loại.

Câu 3. Câu chuyện kén rể của nhà thông thái được đề cập trong văn bản có vai trò và ý nghĩa như thế nào trong việc làm nổi bật vấn đề trọng tâm mà tác giả muốn nói tới?

Câu chuyện kén rể của nhà thông thái được đề cập trong văn bản “Bài toán dân số” có vai trò và ý nghĩa là giúp người đọc hình dung một cách cụ thể và sinh động về tốc độ gia tăng dân số nếu không có biện pháp kiểm soát.

Trong câu chuyện, nhà thông thái đã cho hai người con trai của mình gieo thóc trên bàn cờ. Người con trai thứ nhất gieo thóc theo cách truyền thống, mỗi ô gieo một hạt. Sau một thời gian, số thóc trên bàn cờ đã trở nên rất nhiều, chiếm hết cả bàn cờ. Người con trai thứ hai gieo thóc theo cách của nhà thông thái, mỗi ô gieo hai hạt, ô trống thì gieo bốn hạt. Sau một thời gian, số thóc trên bàn cờ đã trở nên vô cùng nhiều, phủ kín cả bàn cờ và tràn ra ngoài.

Câu chuyện này đã cho thấy rằng, nếu không có biện pháp kiểm soát, dân số sẽ tăng theo cấp số nhân, dẫn đến tình trạng quá tải về mọi mặt, như đất đai, tài nguyên, lương thực, thực phẩm,…

  • Khơi dậy sự suy ngẫm, trăn trở của người đọc về vấn đề dân số.

Câu chuyện đã khiến người đọc giật mình nhận ra rằng, nếu dân số cứ tăng lên như vậy thì sẽ dẫn đến những hậu quả nghiêm trọng. Từ đó, người đọc sẽ có ý thức hơn về tầm quan trọng của việc hạn chế sinh đẻ, thực hiện kế hoạch hóa gia đình.

  • Tăng tính thuyết phục cho bài viết.

Câu chuyện kén rể của nhà thông thái là một câu chuyện cổ tích, rất gần gũi và dễ hiểu với người đọc. Việc sử dụng câu chuyện này đã giúp cho bài viết trở nên sinh động, hấp dẫn và thuyết phục hơn.

Câu 4 (Trang 132, sgk Ngữ Văn 8 Tập 1)

Việc đưa ra những con số về tỉ lệ sinh con của phụ nữ ở một số nước theo thông báo của Hội nghị Cai-rô nhằm mục đích

Để thấy được thực trạng gia tăng dân số một cách nhanh chóng ở một số nước trên thế giới, đặc biệt là ở các nước đang phát triển.

  • Để khẳng định rằng, tỉ lệ sinh con là một trong những yếu tố quan trọng quyết định đến sự phát triển dân số.

Trong số các nước được kể tên trong văn bản, nước nào thuộc châu Phi và nước nào thuộc châu Á?

  • Các nước thuộc châu Phi: Ru-an-đa (7,8), Ni-giê-ri-a (7,6), Xô-ma-li (7,2), Ma-đa-ga-xca (6,7).
  • Các nước thuộc châu Á: Việt Nam (2,3), Trung Quốc (1,6), Ấn Độ (2,5), Pa-ki-xtan (3,4).

Trước những con số tỉ lệ sinh con đã nêu, em có nhận xét gì về sự phát triển dân số ở hai châu lục này?

  • Châu Phi: có tỉ lệ sinh con cao nhất thế giới, trung bình khoảng 7 con/phụ nữ. Điều này cho thấy, tình trạng gia tăng dân số ở châu Phi đang ở mức báo động, gây ra nhiều khó khăn cho sự phát triển kinh tế – xã hội của các nước trong khu vực.
  • Châu Á: có tỉ lệ sinh con cao hơn châu Âu và Bắc Mỹ, nhưng thấp hơn châu Phi. Tuy nhiên, vẫn có một số nước ở châu Á có tỉ lệ sinh con cao, như Việt Nam, Trung Quốc, Ấn Độ, Pa-ki-xtan,… Điều này cũng gây ra nhiều áp lực cho sự phát triển kinh tế – xã hội của các nước trong khu vực.

Có thể rút ra kết luận gì về mối quan hệ giữa dân số và sự phát triển xã hội?

  • Tỉ lệ sinh con là một trong những yếu tố quan trọng quyết định đến sự phát triển dân số.
  • Tình trạng gia tăng dân số nhanh chóng sẽ gây ra nhiều khó khăn cho sự phát triển kinh tế – xã hội, như: thiếu đất đai, tài nguyên, lương thực, thực phẩm, ô nhiễm môi trường,…
  • Do đó, cần có các biện pháp để hạn chế sinh đẻ, góp phần kiểm soát sự gia tăng dân số, tạo điều kiện cho sự phát triển kinh tế – xã hội bền vững.

Câu 5. Văn bản này đem lại cho em những hiểu biết gì?

  • Em hiểu được tầm quan trọng của việc hạn chế sinh đẻ, thực hiện kế hoạch hóa gia đình.
  • Em hiểu được mối quan hệ giữa dân số và sự phát triển xã hội.
  • Em thấy được trách nhiệm của bản thân và cộng đồng trong việc hạn chế sinh đẻ, góp phần xây dựng đất nước.

Luyện tập 

Câu 1 (Trang 132, sgk Ngữ Văn 8 Tập 1)

  • Thúc đẩy mạnh mẽ giáo dục cho phụ nữ và đàn ông (toàn dân, nhưng đặc biệt là phụ nữ)- sự lựa chọn sinh đẻ là thuộc quyền riêng của phụ nữ, không được phép dùng mệnh lệnh hay biện pháp thô bạo để can thiệp hay cấm đoán.
  • Lý do: Đẩy mạnh giáo dục cho phụ nữ và đàn ông (toàn dân, nhưng đặc biệt là phụ nữ) sẽ giúp nâng cao nhận thực của họ về vấn đề sinh sản, mục đích chính là hạ thấp tỷ lệ thụ thai cũng như hạ thấp tỷ lệ tử vong và tỷ lệ mắc bệnh

Câu 2 (Trang 132, sgk Ngữ Văn 8 Tập 1)

  • Sự gia tăng dân số góp phần giải quyết vấn đề già hóa dân số. Ở các nước đang phát triển, dân số đang trong quá trình già hóa, dẫn đến tình trạng thiếu hụt lao động. Sự gia tăng dân số sẽ góp phần giải quyết vấn đề này, tạo nguồn lực lao động dồi dào cho sự phát triển kinh tế – xã hội.
  • Sự gia tăng dân số góp phần thúc đẩy sự phát triển văn hóa, xã hội. Dân số đông đảo, trẻ trung là nguồn cung cấp lực lượng lao động trẻ, có sức khỏe, có trí tuệ, có khả năng sáng tạo, góp phần thúc đẩy phát triển khoa học – kỹ thuật, văn hóa – xã hội, nâng cao đời sống của nhân dân.

Câu 3 (Trang 132, sgk Ngữ Văn 8 Tập 1)

  • Từ năm 2000 đến tháng 9 năm 2003, theo thống kê, dân số thế giới đã tăng khoảng 240 triệu người.
  • Dân số Việt Nam tính đến số liệu gần nhất là đang có khoảng 95 triệu người.
  • Như vậy có thể kết luận rằng, số người trên thế giới đã tăng gấp 2,5 lần so với dân số Việt Nam hiện nay.

Với những hướng dẫn soạn bài Bài toán dân số chi tiết như trên. Hy vọng sẽ giúp các bạn nắm được những ý chính của tác phẩm này. Chúc các bạn có những bài soạn thật tốt, để thuận tiện trong quá trình tiếp thu bài giảng.