Soạn bài Ba cống hiến vĩ đại của Các Mác

Hướng dẫn Soạn bài Ba cống hiến vĩ đại của Các Mác chi tiết, đầy đủ nhất. Thông qua việc thực hành trả lời các câu hỏi trong phần hướng dẫn và bài tập, chúng ta có thể củng cố kiến thức cơ bản về tác phẩm này.

Phần đọc – hiểu văn bản

Câu 1 (trang 95 sgk Ngữ văn lớp 11 Tập 2):

Bài điếu văn “Ba cống hiến vĩ đại của Các Mác” của Ph.Ăng-ghen có thể chia làm 3 phần:

Phần 1 (từ đầu đến “thế giới đã trở nên khác hẳn”):

  • Niềm tiếc thương vô hạn trước sự ra đi của Các Mác.
  • Khẳng định tầm vóc vĩ đại của Các Mác.

Phần 2 (từ “Các Mác đã sáng tạo ra một học thuyết” đến “chúng ta phải tiếp tục làm cho học thuyết của Các Mác phát triển”):

  • Khẳng định ba cống hiến vĩ đại của Các Mác:
    • Tìm ra quy luật phát triển của lịch sử loài người.
    • Tìm ra quy luật vận động riêng của phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa hiện nay và của xã hội tư sản do phương thức đó đẻ ra.
    • Sự kết hợp giữa lý luận và thực tiễn, biến lý thuyết cách mạng khoa học thành hành động cách mạng.

Phần 3 (từ “Các Mác đã đi xa” đến cuối bài):

  • Trách nhiệm của những người cộng sản sau khi Các Mác ra đi.
  • Khẳng định ý nghĩa của học thuyết Mác đối với cách mạng thế giới.

Trong phần 1, Ăng-ghen đã bày tỏ niềm tiếc thương vô hạn trước sự ra đi của Các Mác, đồng thời khẳng định tầm vóc vĩ đại của ông. Các Mác là một thiên tài, là người đã đặt nền móng cho chủ nghĩa cộng sản.

Trong phần 2, Ăng-ghen đã khẳng định ba cống hiến vĩ đại của Các Mác. Đây là những cống hiến có ý nghĩa to lớn đối với sự phát triển của lịch sử nhân loại.

Trong phần 3, Ăng-ghen đã nêu lên trách nhiệm của những người cộng sản sau khi Các Mác ra đi. Đó là tiếp tục phát triển học thuyết của Các Mác, biến nó thành hiện thực. Ăng-ghen cũng khẳng định ý nghĩa của học thuyết Mác đối với cách mạng thế giới. Học thuyết Mác là ngọn cờ dẫn đường cho giai cấp vô sản và các dân tộc bị áp bức trên toàn thế giới trong cuộc đấu tranh giải phóng.

Câu 2 (trang 95 sgk Ngữ văn lớp 11 Tập 2):

Các Mác là một trong những nhà tư tưởng vĩ đại nhất trong số những nhà tư tưởng hiện đại. Ông đã có những đóng góp to lớn cho nhân loại, đặc biệt là trong lĩnh vực triết học, kinh tế chính trị và chủ nghĩa xã hội.

Trong lĩnh vực triết học, Các Mác đã sáng tạo ra chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử. Đây là hai học thuyết triết học có ý nghĩa to lớn đối với sự phát triển của tư duy nhân loại. Chủ nghĩa duy vật biện chứng đã giải quyết những vấn đề cơ bản của triết học, như bản chất của thế giới, mối quan hệ giữa vật chất và ý thức, mối quan hệ giữa bản chất và hiện tượng,… Chủ nghĩa duy vật lịch sử đã giải thích quy luật vận động và phát triển của lịch sử loài người.

Trong lĩnh vực kinh tế chính trị, Các Mác đã phát hiện ra quy luật giá trị thặng dư, là quy luật cơ bản của phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa. Quy luật này đã vạch trần bản chất bóc lột của giai cấp tư sản đối với giai cấp vô sản. Các Mác cũng đã phân tích sâu sắc về các mâu thuẫn của chủ nghĩa tư bản, đặc biệt là mâu thuẫn giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất.

Trong lĩnh vực chủ nghĩa xã hội, Các Mác đã xây dựng nên học thuyết chủ nghĩa xã hội khoa học. Học thuyết này đã giải quyết những vấn đề cơ bản của chủ nghĩa xã hội, như con đường, phương thức, mục tiêu xây dựng chủ nghĩa xã hội. Học thuyết chủ nghĩa xã hội khoa học đã trở thành ngọn cờ dẫn đường cho giai cấp vô sản và các dân tộc bị áp bức trong cuộc đấu tranh giải phóng.

Có thể nói, những đóng góp của Các Mác đã có ảnh hưởng sâu sắc đến sự phát triển của lịch sử nhân loại. Ông đã giúp nhân loại hiểu rõ hơn về bản chất của thế giới, quy luật vận động và phát triển của lịch sử, và con đường giải phóng giai cấp vô sản và các dân tộc bị áp bức.

Dưới đây là một số đóng góp cụ thể của Các Mác khiến ông trở thành nhà tư tưởng vĩ đại nhất trong số những nhà tư tưởng hiện đại:

  • Tìm ra quy luật phát triển của lịch sử loài người

Trước Các Mác, lịch sử loài người được coi là một chuỗi các sự kiện ngẫu nhiên, không có quy luật. Các Mác đã tìm ra quy luật phát triển của lịch sử loài người, đó là quy luật đấu tranh giai cấp. Quy luật này giải thích rằng, lịch sử loài người là lịch sử đấu tranh giữa các giai cấp, trong đó giai cấp thống trị luôn áp bức, bóc lột giai cấp bị trị.

  • Tìm ra quy luật vận động riêng của phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa hiện nay và của xã hội tư sản do phương thức đó đẻ ra

Các Mác đã tìm ra quy luật vận động riêng của phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa, đó là quy luật giá trị thặng dư. Quy luật này giải thích rằng, giai cấp tư sản bóc lột giai cấp vô sản bằng cách chiếm đoạt giá trị thặng dư do giai cấp vô sản làm ra.

  • Sự kết hợp giữa lý luận và thực tiễn, biến lý thuyết cách mạng khoa học thành hành động cách mạng

Các Mác không chỉ là một nhà lý luận xuất sắc mà còn là một nhà hoạt động cách mạng thực tiễn. Ông đã kết hợp nhuần nhuyễn giữa lý luận và thực tiễn, biến lý thuyết cách mạng khoa học thành hành động cách mạng.

Những đóng góp của Các Mác đã có ảnh hưởng sâu sắc đến sự phát triển của lịch sử nhân loại. Ông đã giúp nhân loại hiểu rõ hơn về bản chất của thế giới, quy luật vận động và phát triển của lịch sử, và con đường giải phóng giai cấp vô sản và các dân tộc bị áp bức.

Câu 3 (trang 95 sgk Ngữ văn lớp 11 Tập 2):

Để làm nổi bật tầm vóc vĩ đại của Các Mác, Ăng-ghen đã sử dụng biện pháp so sánh phần bậc còn gọi là biện pháp tăng tiến. Biện pháp này được thể hiện trong bài điếu văn qua việc Ăng-ghen so sánh những cống hiến của Các Mác với những cống hiến của các nhà tư tưởng khác.

Về cống hiến thứ nhất, tìm ra quy luật phát triển của lịch sử loài người, Ăng-ghen đã so sánh với cống hiến của Đác-uyn về quy luật phát triển của thế giới hữu cơ. Ông viết:

“Các Mác đã làm một cái gì mà Đác-uyn đã làm trong lĩnh vực tự nhiên, ông đã tìm ra quy luật phát triển của lịch sử loài người. Như Đác-uyn đã phát hiện ra rằng trong thế giới hữu cơ, cây cỏ, súc vật, con người đều sinh ra, phát triển, già cỗi và chết đi, đều biến đổi không ngừng từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, thì Các Mác đã phát hiện ra rằng trong thế giới lịch sử, xã hội loài người cũng phát triển theo những quy luật nhất định, từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ chưa hoàn thiện đến hoàn thiện.”

Biện pháp so sánh này đã làm nổi bật tầm vóc vĩ đại của Các Mác. Ông không chỉ tìm ra quy luật phát triển của một lĩnh vực cụ thể, mà là quy luật phát triển của cả lịch sử loài người. Đây là một cống hiến có ý nghĩa to lớn đối với sự phát triển của tư duy nhân loại.

Về cống hiến thứ hai, tìm ra quy luật vận động riêng của phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa hiện nay và của xã hội tư sản do phương thức đó đẻ ra, Ăng-ghen đã so sánh với cống hiến của các nhà kinh tế học tư sản. Ông viết:

“Các Mác đã làm một cái gì mà các nhà kinh tế học tư sản đã cố gắng làm mà không thành công, ông đã tìm ra quy luật vận động của xã hội tư bản chủ nghĩa hiện nay. Các nhà kinh tế học tư sản chỉ biết mô tả những hiện tượng của xã hội tư bản chủ nghĩa, nhưng Các Mác đã tìm ra nguyên nhân của những hiện tượng đó, ông đã chỉ ra rằng, xã hội tư bản chủ nghĩa là một xã hội mâu thuẫn, và mâu thuẫn cơ bản của xã hội đó là mâu thuẫn giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất.”

Biện pháp so sánh này cũng đã làm nổi bật tầm vóc vĩ đại của Các Mác. Ông không chỉ mô tả những hiện tượng của xã hội tư bản chủ nghĩa, mà còn tìm ra nguyên nhân của những hiện tượng đó. Đây là một cống hiến có ý nghĩa to lớn đối với sự phát triển của khoa học xã hội.

Về cống hiến thứ ba, sự kết hợp giữa lý luận và thực tiễn, biến lý thuyết cách mạng khoa học thành hành động cách mạng, Ăng-ghen đã so sánh với cống hiến của các nhà cách mạng tư sản. Ông viết:

“Các Mác đã làm một cái gì mà các nhà cách mạng tư sản đã làm mà không thành công, ông đã kết hợp lý luận và thực tiễn, biến lý thuyết cách mạng khoa học thành hành động cách mạng. Các nhà cách mạng tư sản chỉ biết đấu tranh chống áp bức, bóc lột một cách mù quáng, mà không biết dựa vào quy luật phát triển của lịch sử để lãnh đạo cuộc đấu tranh của mình.”

Biện pháp so sánh này cũng đã làm nổi bật tầm vóc vĩ đại của Các Mác. Ông không chỉ là một nhà lý luận xuất sắc, mà còn là một nhà hoạt động cách mạng thực tiễn. Ông đã kết hợp nhuần nhuyễn giữa lý luận và thực tiễn, biến lý thuyết cách mạng khoa học thành hành động cách mạng. Đây là một cống hiến có ý nghĩa to lớn đối với sự phát triển của phong trào cách mạng thế giới.

Nhìn chung, biện pháp so sánh phần bậc đã được Ăng-ghen sử dụng một cách khéo léo trong bài điếu văn “Ba cống hiến vĩ đại của Các Mác”. Biện pháp này đã góp phần làm nổi bật tầm vóc vĩ đại của Các Mác, là một trong những nhà tư tưởng vĩ đại nhất trong số những nhà tư tưởng hiện đại.

Câu 4 (trang 95 sgk Ngữ văn lớp 11 Tập 2):

Trước hết, để phân tích thái độ và tình cảm của ăng-ghen đối với Mác thông qua cách lập luận so sánh trong bài điếu văn “Ba cống hiến vĩ đại của Các Mác,” chúng ta cần xem xét một số điểm quan trọng trong bài viết.

Đầu tiên, việc so sánh được thể hiện thông qua các “cống hiến vĩ đại” mà Mác đã đóng góp cho xã hội, chính trị và triết học. Các Mác đã góp phần quan trọng vào lịch sử tư tưởng với các công trình về triết học duy vật, lịch sử, kinh tế học, và xã hội học. Ở mỗi giai đoạn, ăng-ghen đã sử dụng lời lẽ và cách diễn đạt để so sánh những đóng góp này với cống hiến của Mác.

Một cách để phân tích thái độ và tình cảm của ăng-ghen đối với Mác là qua việc tìm các từ ngữ và cấu trúc câu trong bài điếu văn. Ở mỗi phần, ăng-ghen có thể sử dụng từ ngữ tích cực hoặc phê phán, cung cấp nhận xét về những khía cạnh tích cực và tiêu cực của công trình và sự nghiệp của Mác.

Có thể đánh giá thái độ của ăng-ghen thông qua cách mà họ so sánh những công trình của Mác với các triết lý khác, hoặc qua cách họ nêu bật sự khác biệt giữa quan điểm của Mác và quan điểm của họ. Ngoài ra, các điểm nhấn về tinh thần tự do, nhân quyền, và động cơ xã hội trong bài điếu cũng có thể phản ánh thái độ của ăng-ghen đối với Mác.

Việc phân tích cần tập trung vào cách mà ăng-ghen xem xét, đánh giá và so sánh cống hiến của Mác trong các lĩnh vực cụ thể và từ đó suy luận về thái độ và tình cảm của họ đối với Mác.

Câu 5 (trang 95 sgk Ngữ văn lớp 11 Tập 2):

Ý kiến “ông có thể có nhiều kẻ đối địch nhưng chưa chắc đã có một kẻ thù riêng nào cả” của Ăng-ghen được thể hiện trong bài điếu văn “Ba cống hiến vĩ đại của Các Mác”. Ý kiến này đã thể hiện thái độ và tình cảm của Ăng-ghen đối với Các Mác, đồng thời cũng đã góp phần làm nổi bật tầm vóc vĩ đại của Các Mác.

Thái độ và tình cảm của Ăng-ghen đối với Các Mác

Ăng-ghen là người đồng chí, người cộng sự thân thiết của Các Mác. Ông đã có nhiều cống hiến to lớn cho sự nghiệp cách mạng của giai cấp vô sản và nhân dân lao động trên toàn thế giới. Trong bài điếu văn này, Ăng-ghen đã dành những lời ca ngợi chân thành và sâu sắc đối với Các Mác. Ông đã khẳng định rằng, Các Mác là một thiên tài, là người đã đặt nền móng cho chủ nghĩa cộng sản.

Ý kiến “ông có thể có nhiều kẻ đối địch nhưng chưa chắc đã có một kẻ thù riêng nào cả” đã thể hiện rõ thái độ và tình cảm của Ăng-ghen đối với Các Mác. Ăng-ghen cho rằng, Các Mác là một người có nhân cách cao đẹp, luôn vì lợi ích của giai cấp vô sản và nhân dân lao động. Ông không bao giờ làm hại đến ai, vì vậy ông không có kẻ thù riêng.

Tầm vóc vĩ đại của Các Mác

Các Mác là một nhà tư tưởng vĩ đại, đã có những đóng góp to lớn cho sự phát triển của lịch sử nhân loại. Ông đã tìm ra quy luật phát triển của lịch sử loài người, tìm ra quy luật vận động riêng của phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa hiện nay và của xã hội tư sản do phương thức đó đẻ ra, và sự kết hợp giữa lý luận và thực tiễn, biến lý thuyết cách mạng khoa học thành hành động cách mạng.

Những cống hiến của Các Mác đã có ảnh hưởng sâu sắc đến sự phát triển của tư duy nhân loại. Ông đã giúp nhân loại hiểu rõ hơn về bản chất của thế giới, quy luật vận động và phát triển của lịch sử, và con đường giải phóng giai cấp vô sản và các dân tộc bị áp bức.

Ý kiến “ông có thể có nhiều kẻ đối địch nhưng chưa chắc đã có một kẻ thù riêng nào cả” đã thể hiện rõ tầm vóc vĩ đại của Các Mác. Ông là một người có nhân cách cao đẹp, luôn vì lợi ích của giai cấp vô sản và nhân dân lao động. Ông không bao giờ làm hại đến ai, vì vậy ông không có kẻ thù riêng.

Phân tích ý kiến

Ý kiến “ông có thể có nhiều kẻ đối địch nhưng chưa chắc đã có một kẻ thù riêng nào cả” có thể được phân tích như sau:

  • “Nhiều kẻ đối địch”

Các Mác là một nhà tư tưởng vĩ đại, đã có những quan điểm tiến bộ, cách mạng. Những quan điểm này đã đi ngược lại với lợi ích của giai cấp thống trị, vì vậy ông đã bị giai cấp thống trị thù ghét, chống đối.

  • “Chưa chắc đã có một kẻ thù riêng nào cả”

Các Mác là một người có nhân cách cao đẹp, luôn vì lợi ích của giai cấp vô sản và nhân dân lao động. Ông không bao giờ làm hại đến ai, vì vậy ông không có kẻ thù riêng.

Ý nghĩa của ý kiến

Ý kiến “ông có thể có nhiều kẻ đối địch nhưng chưa chắc đã có một kẻ thù riêng nào cả” có ý nghĩa to lớn:

  • Nhấn mạnh tầm vóc vĩ đại của Các Mác

Ý kiến này đã khẳng định rằng, Các Mác là một người có nhân cách cao đẹp, luôn vì lợi ích của giai cấp vô sản và nhân dân lao động. Ông là một người có tầm vóc vĩ đại, vì vậy ông đã bị giai cấp thống trị thù ghét, chống đối.

  • Kêu gọi mọi người noi gương Các Mác

Ý kiến này cũng đã nhắc nhở mọi người cần noi gương Các Mác, luôn sống và đấu tranh vì lợi ích của giai cấp vô sản và nhân dân lao động.

Phần luyện tập

Câu 1 (trang 95 sgk Ngữ văn lớp 11 Tập 2):

Các Mác là một trong những nhà tư tưởng vĩ đại nhất trong số những nhà tư tưởng hiện đại. Ông đã có những đóng góp to lớn cho sự phát triển của nhân loại, đặc biệt là trong lĩnh vực triết học, kinh tế chính trị và chủ nghĩa xã hội.

Trong lĩnh vực triết học, Các Mác đã sáng tạo ra chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử. Đây là hai học thuyết triết học có ý nghĩa to lớn đối với sự phát triển của tư duy nhân loại. Chủ nghĩa duy vật biện chứng đã giải quyết những vấn đề cơ bản của triết học, như bản chất của thế giới, mối quan hệ giữa vật chất và ý thức, mối quan hệ giữa bản chất và hiện tượng,… Chủ nghĩa duy vật lịch sử đã giải thích quy luật vận động và phát triển của lịch sử loài người.

Trong lĩnh vực kinh tế chính trị, Các Mác đã phát hiện ra quy luật giá trị thặng dư, là quy luật cơ bản của phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa. Quy luật này đã vạch trần bản chất bóc lột của giai cấp tư sản đối với giai cấp vô sản. Các Mác cũng đã phân tích sâu sắc về các mâu thuẫn của chủ nghĩa tư bản, đặc biệt là mâu thuẫn giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất.

Trong lĩnh vực chủ nghĩa xã hội, Các Mác đã xây dựng nên học thuyết chủ nghĩa xã hội khoa học. Học thuyết này đã giải quyết những vấn đề cơ bản của chủ nghĩa xã hội, như con đường, phương thức, mục tiêu xây dựng chủ nghĩa xã hội. Học thuyết chủ nghĩa xã hội khoa học đã trở thành ngọn cờ dẫn đường cho giai cấp vô sản và các dân tộc bị áp bức trong cuộc đấu tranh giải phóng.

Những đóng góp của Các Mác đã có ảnh hưởng sâu sắc đến sự phát triển của lịch sử nhân loại. Ông đã giúp nhân loại hiểu rõ hơn về bản chất của thế giới, quy luật vận động và phát triển của lịch sử, và con đường giải phóng giai cấp vô sản và các dân tộc bị áp bức.

Cảm nghĩ của tôi về những đóng góp của Mác đối với nhân loại

Tôi vô cùng kính trọng và ngưỡng mộ Các Mác. Ông là một nhà tư tưởng vĩ đại, đã có những đóng góp to lớn cho nhân loại. Những đóng góp của ông đã giúp nhân loại hiểu rõ hơn về bản chất của thế giới, quy luật vận động và phát triển của lịch sử, và con đường giải phóng giai cấp vô sản và các dân tộc bị áp bức.

Tôi đặc biệt ngưỡng mộ sự kiên định và lòng nhân ái của Các Mác. Ông đã luôn kiên định với lý tưởng của mình, dù phải đối mặt với nhiều khó khăn, thử thách. Ông cũng luôn dành tình yêu thương cho giai cấp vô sản và các dân tộc bị áp bức.

Tôi tin rằng những đóng góp của Các Mác sẽ mãi mãi được nhân loại ghi nhớ và noi theo.

Câu 2 (trang 95 sgk Ngữ văn lớp 11 Tập 2):

Mở bài

  • Giới thiệu về Các Mác
  • Nêu vấn đề cần nghị luận: Ba cống hiến vĩ đại của Các Mác

Thân bài

  • Cống hiến thứ nhất: Tìm ra quy luật phát triển của lịch sử loài người
    • Nội dung: Các Mác đã tìm ra quy luật phát triển của lịch sử loài người, đó là quy luật đấu tranh giai cấp. Quy luật này giải thích rằng, lịch sử loài người là lịch sử đấu tranh giữa các giai cấp, trong đó giai cấp thống trị luôn áp bức, bóc lột giai cấp bị trị.
    • Ý nghĩa: Quy luật đấu tranh giai cấp đã giúp nhân loại hiểu rõ hơn về bản chất của lịch sử, từ đó có thể định hướng cho cuộc đấu tranh giải phóng giai cấp và dân tộc.
  • Cống hiến thứ hai: Tìm ra quy luật vận động riêng của phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa hiện nay và của xã hội tư sản do phương thức đó đẻ ra
    • Nội dung: Các Mác đã tìm ra quy luật vận động riêng của phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa hiện nay, đó là quy luật giá trị thặng dư. Quy luật này giải thích rằng, giai cấp tư sản bóc lột giai cấp vô sản bằng cách chiếm đoạt giá trị thặng dư do giai cấp vô sản làm ra.
    • Ý nghĩa: Quy luật giá trị thặng dư đã vạch trần bản chất bóc lột của chủ nghĩa tư bản, từ đó có thể thúc đẩy phong trào cách mạng của giai cấp vô sản.
  • Cống hiến thứ ba: Sự kết hợp giữa lý luận và thực tiễn, biến lý thuyết cách mạng khoa học thành hành động cách mạng
    • Nội dung: Các Mác không chỉ là một nhà lý luận xuất sắc, mà còn là một nhà hoạt động cách mạng thực tiễn. Ông đã kết hợp nhuần nhuyễn giữa lý luận và thực tiễn, biến lý thuyết cách mạng khoa học thành hành động cách mạng.
    • Ý nghĩa: Sự kết hợp giữa lý luận và thực tiễn đã giúp Các Mác xây dựng nên học thuyết chủ nghĩa xã hội khoa học, trở thành ngọn cờ dẫn đường cho giai cấp vô sản và các dân tộc bị áp bức trong cuộc đấu tranh giải phóng.

Kết bài

  • Khẳng định lại tầm vóc vĩ đại của Các Mác
  • Nêu ý nghĩa của những cống hiến của Các Mác.

Với những hướng dẫn Soạn bài Ba cống hiến vĩ đại của Các Mác chi tiết như trên. Hy vọng sẽ giúp các bạn nắm được những ý chính của tác phẩm này. Chúc các bạn có những bài soạn thật tốt, để thuận tiện trong quá trình tiếp thu bài giảng.