Phân tích Vợ chồng A Phủ hay ngắn gọn nhất 2024

Dưới đây là các mẫu bài Phân tích Vợ chồng A Phủ’ hay và ngắn gọn, nhằm giúp các em học sinh có thêm tài liệu tham khảo để có thể soạn 1 bài Phân tích sao cho hay và ý nghĩa nhất, sau đây là nội dung chi tiết xin mời các bạn tham khảo.

Dàn ý Phân tích bài Vợ chồng A Phủ

Mở bài

Giới thiệu tác giả Tô Hoài và truyện ngắn Vợ chồng A Phủ

Nêu vấn đề cần phân tích: giá trị hiện thực và giá trị nhân đạo của truyện ngắn Vợ chồng A Phủ

Thân bài

Giá trị hiện thực

Phản ánh chân thực cuộc sống lầm than, cơ cực của người dân miền núi Tây Bắc trước Cách mạng tháng Tám năm 1945.

Tố cáo, lên án chế độ phong kiến miền núi với những hủ tục lạc hậu, tàn bạo.

Ngợi ca vẻ đẹp tâm hồn, sức sống tiềm tàng của con người Tây Bắc.

Giá trị nhân đạo

Lòng thương cảm sâu sắc đối với số phận những người lao động nghèo khổ, bị áp bức.

Niềm tin tưởng vào khả năng vươn lên, vượt qua số phận của con người.

Phân tích nhân vật Mị

Cuộc đời và số phận bi thảm của Mị:

Mị là cô gái xinh đẹp, tài năng, yêu đời.

Mị bị bắt về làm vợ A Sử, một gã đàn ông độc ác, tàn bạo.

Mị bị đày đọa, bóc lột, trở thành nô lệ không công của nhà thống lí Pá Tra.

Mị dần trở nên chai lì, vô cảm, cam chịu sống như một con trâu, con ngựa.

Quá trình thức tỉnh của Mị:

Dưới ánh sáng của đêm tình mùa xuân, Mị hồi sinh tâm hồn, ý thức được thân phận và khát vọng sống của mình.

Mị cắt dây trói cho A Phủ, cùng anh bỏ trốn khỏi Hồng Ngài.

Mị là nhân vật tiêu biểu cho vẻ đẹp và sức sống tiềm tàng của người dân Tây Bắc.

Phân tích nhân vật A Phủ

Cuộc đời và số phận của A Phủ:

A Phủ là chàng trai khỏe mạnh, gan dạ, yêu tự do.

A Phủ bị bắt về làm người ở không công cho nhà thống lí Pá Tra.

A Phủ bị bắt trói, bỏ đói, bỏ rét.

Quá trình thức tỉnh của A Phủ:

Dưới ánh sáng của đêm tình mùa xuân, A Phủ nhận thức được thân phận và khát vọng sống của mình.

A Phủ vùng dậy thoát khỏi vòng trói của thống lí Pá Tra, cùng Mị bỏ trốn khỏi Hồng Ngài.

A Phủ là nhân vật tiêu biểu cho sức sống tiềm tàng, mãnh liệt của người dân Tây Bắc.

Kết bài

Khẳng định giá trị hiện thực và giá trị nhân đạo của truyện ngắn Vợ chồng A Phủ.

Nêu cảm nhận của bản thân về tác phẩm.

Phân tích Vợ chồng A Phủ ngắn gọn

Truyện ngắn Vợ chồng A Phủ của nhà văn Tô Hoài là một trong những tác phẩm xuất sắc của nền văn học hiện thực Việt Nam giai đoạn 1930-1945. Tác phẩm đã phản ánh chân thực cuộc sống lầm than, cơ cực của người dân miền núi Tây Bắc trước Cách mạng tháng Tám năm 1945, đồng thời ngợi ca vẻ đẹp tâm hồn, sức sống tiềm tàng của con người nơi đây.

Trước hết, truyện ngắn Vợ chồng A Phủ đã phản ánh chân thực cuộc sống lầm than, cơ cực của người dân miền núi Tây Bắc trước Cách mạng tháng Tám năm 1945. Mị và A Phủ là hai đại diện tiêu biểu cho những người lao động nghèo khổ, bị áp bức, bóc lột. Mị là cô gái xinh đẹp, tài năng, yêu đời nhưng lại bị bắt về làm vợ A Sử, một gã đàn ông độc ác, tàn bạo. Mị bị đày đọa, bóc lột, trở thành nô lệ không công của nhà thống lí Pá Tra. Mị dần trở nên chai lì, vô cảm, cam chịu sống như một con trâu, con ngựa. A Phủ cũng là chàng trai khỏe mạnh, gan dạ, yêu tự do nhưng lại bị bắt về làm người ở không công cho nhà thống lí Pá Tra. A Phủ bị bắt trói, bỏ đói, bỏ rét.

 Cuộc sống của Mị và A Phủ là đại diện cho cuộc sống cơ cực, bất công của biết bao con người miền núi Tây Bắc dưới ách thống trị của thực dân,

Phân tích nhân vật mị trong Vợ chồng A Phủ

Truyện ngắn Vợ chồng A Phủ của nhà văn Tô Hoài là một trong những tác phẩm xuất sắc của nền văn học hiện thực Việt Nam giai đoạn 1930-1945. Tác phẩm đã phản ánh chân thực cuộc sống lầm than, cơ cực của người dân miền núi Tây Bắc trước Cách mạng tháng Tám năm 1945, đồng thời ngợi ca vẻ đẹp tâm hồn, sức sống tiềm tàng của con người nơi đây.

Nhân vật Mị là một trong những nhân vật trung tâm của tác phẩm, tiêu biểu cho vẻ đẹp và sức sống tiềm tàng của người dân Tây Bắc.

Mị là cô gái xinh đẹp, tài năng, yêu đời. Mị có tài thổi sáo, tiếng sáo của Mị đã từng làm say đắm bao chàng trai trong vùng. Mị cũng là cô gái chăm chỉ, hiếu thảo với cha mẹ. Nhưng cuộc đời Mị lại gặp nhiều bất hạnh. Mị bị bắt về làm vợ A Sử, một gã đàn ông độc ác, tàn bạo. Mị bị đày đọa, bóc lột, trở thành nô lệ không công của nhà thống lí Pá Tra.

Dưới ách thống trị của bọn phong kiến miền núi, Mị dần trở nên chai lì, vô cảm, cam chịu sống như một con trâu, con ngựa. Mị không còn biết đến niềm vui, nỗi buồn, chỉ biết lao động cật lực, nhẫn nhục chịu đựng.

Nhưng trong Mị vẫn luôn tiềm ẩn một sức sống mãnh liệt. Sức sống ấy được thể hiện qua nhiều chi tiết trong tác phẩm.

Sức sống ấy được thể hiện ở khát vọng sống mãnh liệt của Mị. Dưới ánh sáng của đêm tình mùa xuân, Mị đã sống lại những kí ức đẹp đẽ của tuổi thơ, nhớ lại tiếng sáo của tình yêu và khát khao được sống một cuộc đời tự do. Mị đã ý thức được thân phận và khát vọng sống của mình. Mị đã thắp lên ngọn lửa yêu đời, khát vọng sống trong tâm hồn tưởng chừng như đã chai lì, cằn cỗi.

Sức sống ấy còn được thể hiện ở sự phản kháng mạnh mẽ của Mị. Khi chứng kiến cảnh A Phủ bị trói đứng giữa trời, Mị đã không thể làm ngơ. Mị đã cắt dây trói cứu A Phủ, cùng A Phủ bỏ trốn khỏi Hồng Ngài. Hành động này của Mị là hành động giải phóng cho chính bản thân Mị và giải phóng cho A Phủ. Nó thể hiện sức sống tiềm tàng mãnh liệt của Mị, vượt lên trên áp bức, cường quyền.

Mị là một nhân vật điển hình cho vẻ đẹp và sức sống tiềm tàng của người dân Tây Bắc. Hình tượng Mị đã góp phần thể hiện giá trị hiện thực và giá trị nhân đạo của tác phẩm Vợ chồng A Phủ.

Phân tích Vợ chồng A Phủ đêm tình mùa xuân

Truyện ngắn Vợ chồng A Phủ của nhà văn Tô Hoài là một trong những tác phẩm xuất sắc của nền văn học hiện thực Việt Nam giai đoạn 1930-1945. Tác phẩm đã phản ánh chân thực cuộc sống lầm than, cơ cực của người dân miền núi Tây Bắc trước Cách mạng tháng Tám năm 1945, đồng thời ngợi ca vẻ đẹp tâm hồn, sức sống tiềm tàng của con người nơi đây.

Đêm tình mùa xuân là một đoạn trích tiêu biểu của tác phẩm, thể hiện rõ nét vẻ đẹp tâm hồn và sức sống tiềm tàng mãnh liệt của nhân vật Mị.

Sức sống tiềm tàng mãnh liệt của Mị

Trước đêm tình mùa xuân, Mị đã sống một cuộc đời bị đày đọa, áp bức, trở thành nô lệ không công của nhà thống lí Pá Tra. Mị bị bắt về làm vợ A Sử, một gã đàn ông độc ác, tàn bạo. Mị bị đánh đập, hành hạ, bị coi như con trâu, con ngựa. Dưới ách thống trị của bọn phong kiến miền núi, Mị dần trở nên chai lì, vô cảm, cam chịu sống như một cái bóng.

Tuy nhiên, trong Mị vẫn luôn tiềm ẩn một sức sống mãnh liệt. Sức sống ấy được thể hiện rõ nét trong đêm tình mùa xuân.

Dưới ánh sáng của đêm tình mùa xuân, Mị đã sống lại những kí ức đẹp đẽ của tuổi thơ, nhớ lại tiếng sáo của tình yêu và khát khao được sống một cuộc đời tự do. Mị đã ý thức được thân phận và khát vọng sống của mình. Mị đã thắp lên ngọn lửa yêu đời, khát vọng sống trong tâm hồn tưởng chừng như đã chai lì, cằn cỗi.

Mị đã ý thức được thân phận của mình: “Ta là con gái nhà Pá Tra, ở lâu trong cái khổ này, đã thành quen, khổ rồi cũng cam, đau rồi cũng đớn. Mà có lúc nào thấy mình là người, ai khao khát được sống một cuộc đời sung sướng, tự do như bao người khác?”.

Mị đã ý thức được khát vọng sống của mình: “Mị muốn đi chơi, nhưng sợ. Nghĩ mình không được đi. Mị cũng muốn có váy áo mới. Mị cũng muốn đi chơi nữa. Nhưng biết rằng mình là con trâu nhà thống lí Pá Tra, việc gì có quyền đòi hỏi? Mị cúi mặt xuống, không dám nhìn mặt A Sử”.

Sức sống tiềm tàng mãnh liệt của Mị còn được thể hiện qua hành động cắt dây trói cứu A Phủ. Khi chứng kiến cảnh A Phủ bị trói đứng giữa trời, Mị đã không thể làm ngơ. Mị đã cắt dây trói cứu A Phủ, cùng A Phủ bỏ trốn khỏi Hồng Ngài. Hành động này của Mị là hành động giải phóng cho chính bản thân Mị và giải phóng cho A Phủ. Nó thể hiện sức sống tiềm tàng mãnh liệt của Mị, vượt lên trên áp bức, cường quyền.

Phân tích Vợ chồng A Phủ đoạn đầu

Truyện ngắn Vợ chồng A Phủ của nhà văn Tô Hoài là một trong những tác phẩm xuất sắc của nền văn học hiện thực Việt Nam giai đoạn 1930-1945. Tác phẩm đã phản ánh chân thực cuộc sống lầm than, cơ cực của người dân miền núi Tây Bắc trước Cách mạng tháng Tám năm 1945, đồng thời ngợi ca vẻ đẹp tâm hồn, sức sống tiềm tàng của con người nơi đây.

Đoạn đầu của truyện ngắn Vợ chồng A Phủ đã khắc họa chân thực cuộc sống lầm than, cơ cực của người dân miền núi Tây Bắc trước Cách mạng tháng Tám năm 1945, đồng thời thể hiện sức sống tiềm tàng mãnh liệt của nhân vật Mị.

Cuộc sống lầm than, cơ cực của người dân miền núi Tây Bắc

Trước hết, đoạn trích đã khắc họa chân thực cuộc sống lầm than, cơ cực của người dân miền núi Tây Bắc trước Cách mạng tháng Tám năm 1945.

Mị là một cô gái xinh đẹp, tài năng, yêu đời. Mị có tài thổi sáo, tiếng sáo của Mị đã từng làm say đắm bao chàng trai trong vùng. Mị cũng là cô gái chăm chỉ, hiếu thảo với cha mẹ. Nhưng cuộc đời Mị lại gặp nhiều bất hạnh. Mị bị bắt về làm vợ A Sử, một gã đàn ông độc ác, tàn bạo. Mị bị đày đọa, bóc lột, trở thành nô lệ không công của nhà thống lí Pá Tra.

Cuộc sống của Mị ở nhà thống lí Pá Tra là một chuỗi ngày tháng tủi nhục, đau khổ. Mị bị đánh đập, hành hạ, bị coi như con trâu, con ngựa. Dưới ách thống trị của bọn phong kiến miền núi, Mị dần trở nên chai lì, vô cảm, cam chịu sống như một cái bóng.

Cùng với Mị, A Phủ cũng là một nạn nhân của chế độ phong kiến miền núi. A Phủ là chàng trai khỏe mạnh, gan dạ, yêu tự do. Nhưng A Phủ bị bắt về làm người ở không công cho nhà thống lí Pá Tra. A Phủ bị bắt trói, bỏ đói, bỏ rét.

Cuộc sống của Mị và A Phủ là đại diện cho cuộc sống cơ cực, bất công của biết bao con người miền núi Tây Bắc dưới ách thống trị của thực dân, phong kiến.

Sức sống tiềm tàng mãnh liệt của nhân vật Mị

Bên cạnh việc khắc họa chân thực cuộc sống lầm than, cơ cực của người dân miền núi Tây Bắc, đoạn trích còn thể hiện sức sống tiềm tàng mãnh liệt của nhân vật Mị.

Dù phải sống trong hoàn cảnh tù đày, đọa đày, Mị vẫn luôn tiềm ẩn một sức sống mãnh liệt. Sức sống ấy được thể hiện qua nhiều chi tiết trong tác phẩm.

Sức sống ấy được thể hiện ở khát vọng sống mãnh liệt của Mị. Dưới ánh sáng của đêm tình mùa xuân, Mị đã sống lại những kí ức đẹp đẽ của tuổi thơ, nhớ lại tiếng sáo của tình yêu và khát khao được sống một cuộc đời tự do. Mị đã ý thức được thân phận và khát vọng sống của mình. Mị đã thắp lên ngọn lửa yêu đời, khát vọng sống trong tâm hồn tưởng chừng như đã chai lì, cằn cỗi.

Sức sống ấy còn được thể hiện ở sự phản kháng mạnh mẽ của Mị. Khi chứng kiến cảnh A Phủ bị trói đứng giữa trời, Mị đã không thể làm ngơ. Mị đã cắt dây trói cứu A Phủ, cùng A Phủ bỏ trốn khỏi Hồng Ngài. Hành động này của Mị là hành động giải phóng cho chính bản thân Mị và giải phóng cho A Phủ. Nó thể hiện sức sống tiềm tàng mãnh liệt của Mị, vượt lên trên áp bức, cường quyền.

Phân tích Vợ chồng A Phủ học sinh giỏi

Vợ chồng A Phủ là một trong những truyện ngắn xuất sắc nhất của nhà văn Tô Hoài, được in trong tập Truyện Tây Bắc (1953). Tác phẩm kể về cuộc đời của Mị và A Phủ, hai người dân lao động bị áp bức, bóc lột dưới chế độ phong kiến miền núi Tây Bắc.

Trước hết, nhân vật Mị được khắc họa là một cô gái xinh đẹp, tài hoa, yêu đời nhưng lại bị số phận nghiệt ngã đẩy vào cảnh làm dâu gạt nợ cho nhà thống lí Pá Tra. Mị bị bắt về nhà thống lí làm dâu khi mới 15 tuổi, bị đày đọa cả thể xác lẫn tinh thần. Mị bị bắt phải làm việc quần quật cả ngày lẫn đêm, không có một ngày nghỉ ngơi. Mị bị trói đứng trong buồng tối như một con rùa nhốt trong xó tối. Mị bị mất hết tự do, ý chí, trở thành một con người vô cảm, cam chịu.

Mị là một cô gái yêu tự do, khao khát được sống hạnh phúc. Mị luôn nhớ về những ngày tháng tuổi thơ tươi đẹp, được tự do đi chơi, được yêu và được yêu. Mị cũng khao khát được yêu, được hạnh phúc. Khi A Phủ bị trói đứng trong đêm mùa xuân, Mị đã cởi trói cho A Phủ và cùng A Phủ bỏ trốn khỏi Hồng Ngài. Hành động đó thể hiện khát vọng tự do, khát vọng hạnh phúc của Mị.

Nhân vật A Phủ cũng là một người lao động nghèo khổ, bị áp bức, bóc lột. A Phủ là một chàng trai khỏe mạnh, gan góc, không chịu khuất phục. A Phủ bị bắt về nhà thống lí Pá Tra làm người ở. A Phủ bị đánh đập dã man, bị phạt vạ, bị trói đứng trong đêm mùa xuân. A Phủ là một nhân vật đại diện cho sức mạnh, ý chí của người lao động miền núi Tây Bắc.

Tác phẩm Vợ chồng A Phủ đã tố cáo mạnh mẽ chế độ phong kiến miền núi Tây Bắc tàn bạo, áp bức, bóc lột con người. Tác phẩm cũng ca ngợi sức sống tiềm tàng, khát vọng tự do, hạnh phúc của người lao động.

Phân tích Vợ chồng A Phủ đêm tình mùa đông

Đoạn trích “Đêm tình mùa đông” trong truyện ngắn “Vợ chồng A Phủ” của nhà văn Tô Hoài là một đoạn trích đặc sắc, thể hiện rõ sức sống tiềm tàng, khát vọng tự do, hạnh phúc của người dân lao động miền núi Tây Bắc.

Mị là một cô gái xinh đẹp, tài hoa, yêu đời nhưng lại bị số phận nghiệt ngã đẩy vào cảnh làm dâu gạt nợ cho nhà thống lí Pá Tra. Mị bị bắt về nhà thống lí làm dâu khi mới 15 tuổi, bị đày đọa cả thể xác lẫn tinh thần. Mị bị bắt phải làm việc quần quật cả ngày lẫn đêm, không có một ngày nghỉ ngơi. Mị bị trói đứng trong buồng tối như một con rùa nhốt trong xó tối. Mị bị mất hết tự do, ý chí, trở thành một con người vô cảm, cam chịu.

Nhưng trong sâu thẳm tâm hồn Mị vẫn luôn âm ỉ một sức sống tiềm tàng, một khát vọng tự do, hạnh phúc. Điều đó được thể hiện qua đêm tình mùa đông.

Đêm ấy, Mị ngồi thổi lửa hơ tay, sưởi lưng. Bỗng Mị nhìn thấy A Phủ bị trói đứng trong góc nhà. A Phủ là một chàng trai khỏe mạnh, gan góc, không chịu khuất phục. A Phủ bị bắt về nhà thống lí Pá Tra làm người ở. A Phủ bị đánh đập dã man, bị phạt vạ, bị trói đứng trong đêm mùa đông.

Thấy A Phủ bị trói đứng, Mị chợt nhớ lại đêm năm trước, khi A Sử trói Mị, Mị cũng bị trói đứng như thế. Mị cũng đau đớn, xót xa cho A Phủ. Mị thương A Phủ, thương cho số phận của mình.

Đặc biệt, khi Mị nhìn thấy dòng nước mắt lấp lánh trên má A Phủ, Mị như bừng tỉnh. Mị chợt nhận ra rằng, A Phủ cũng là một con người, cũng có những nỗi đau, nỗi khổ giống như Mị. Mị nhận ra rằng, mình không phải là kẻ nô lệ, mình có quyền được sống, được tự do, được hạnh phúc.

Từ đó, trong Mị bùng lên một sức sống tiềm tàng, một khát vọng tự do, hạnh phúc mãnh liệt. Mị cắt đứt sợi dây trói, cởi trói cho A Phủ và cùng A Phủ bỏ trốn khỏi Hồng Ngài.

Hành động của Mị là hành động của một con người đã lấy lại được ý chí, sức sống, đã đấu tranh để giành lấy tự do, hạnh phúc cho mình. Hành động đó thể hiện sức sống tiềm tàng, khát vọng tự do, hạnh phúc của người dân lao động miền núi Tây Bắc.

Đoạn trích “Đêm tình mùa đông” đã thể hiện rõ sức sống tiềm tàng, khát vọng tự do, hạnh phúc của người dân lao động miền núi Tây Bắc. Đoạn trích đã góp phần làm nên giá trị hiện thực và giá trị nhân đạo sâu sắc của truyện ngắn “Vợ chồng A Phủ”.

Phân tích tiếng sáo trong Vợ chồng A Phủ

Tiếng sáo là một chi tiết nghệ thuật quan trọng trong truyện ngắn “Vợ chồng A Phủ” của nhà văn Tô Hoài. Tiếng sáo đã góp phần thể hiện rõ sức sống tiềm tàng, khát vọng tự do, hạnh phúc của người dân lao động miền núi Tây Bắc.

Tiếng sáo là một nét đẹp văn hóa của người dân miền núi Tây Bắc. Tiếng sáo là tiếng gọi bạn tình, tiếng gọi tình yêu, tiếng gọi của những khát vọng, ước mơ.

Trong truyện ngắn “Vợ chồng A Phủ”, tiếng sáo là tiếng gọi của quá khứ tươi đẹp, là tiếng gọi của hạnh phúc. Mị là một cô gái xinh đẹp, yêu đời, yêu tự do. Mị từng là một cô gái yêu sáo, thổi sáo giỏi. Mị từng có một tuổi trẻ tươi đẹp, được tự do yêu đương, được đi chơi xuân. Nhưng tất cả những điều đó đã bị dập tắt khi Mị bị bắt về làm dâu gạt nợ cho nhà thống lí Pá Tra.

Mị bị đày đọa cả thể xác lẫn tinh thần. Mị bị bắt phải làm việc quần quật cả ngày lẫn đêm, không có một ngày nghỉ ngơi. Mị bị trói đứng trong buồng tối như một con rùa nhốt trong xó tối. Mị bị mất hết tự do, ý chí, trở thành một con người vô cảm, cam chịu.

Nhưng trong sâu thẳm tâm hồn Mị vẫn luôn âm ỉ một sức sống tiềm tàng, một khát vọng tự do, hạnh phúc. Điều đó được thể hiện qua tiếng sáo.

Tiếng sáo đã đánh thức Mị khỏi những năm tháng câm lặng, lầm lũi. Tiếng sáo đã mang Mị trở về với quá khứ tươi đẹp, với những khát khao, ước mơ của tuổi trẻ.

Tiếng sáo đã khiến Mị nhớ lại những đêm tình mùa xuân, nhớ lại những đêm Mị thổi sáo cùng bạn bè, nhớ lại những đêm Mị được tự do đi chơi xuân. Tiếng sáo đã khiến Mị nhớ lại mình là một cô gái yêu đời, yêu tự do, chứ không phải là một con rùa nhốt trong xó tối.

Tiếng sáo đã khơi dậy sức sống tiềm tàng trong Mị. Mị bắt đầu ý thức được về bản thân, về những quyền lợi của mình. Mị nhận ra rằng, mình không phải là kẻ nô lệ, mình có quyền được sống, được tự do, được hạnh phúc.

Tiếng sáo cũng là tiếng gọi của khát vọng tự do, hạnh phúc của A Phủ. A Phủ là một chàng trai khỏe mạnh, gan góc, không chịu khuất phục. A Phủ bị bắt về nhà thống lí Pá Tra làm người ở. A Phủ bị đánh đập dã man, bị phạt vạ, bị trói đứng trong đêm mùa đông.

Nhưng trong sâu thẳm tâm hồn A Phủ vẫn luôn âm ỉ một sức sống tiềm tàng, một khát vọng tự do, hạnh phúc. Tiếng sáo đã mang đến cho A Phủ những niềm vui, những hi vọng.

Tiếng sáo đã khiến A Phủ quên đi những đau đớn, tủi nhục của hiện tại. Tiếng sáo đã khiến A Phủ có thêm sức mạnh để đấu tranh cho tự do, hạnh phúc của mình.

Tiếng sáo là một chi tiết nghệ thuật đặc sắc trong truyện ngắn “Vợ chồng A Phủ”. Tiếng sáo đã góp phần thể hiện rõ sức sống tiềm tàng, khát vọng tự do, hạnh phúc của người dân lao động miền núi Tây Bắc. Tiếng sáo đã trở thành tiếng nói của nhân dân, tiếng nói của những người bị áp bức, bóc lột.

Tiếng sáo còn là một chi tiết nghệ thuật giàu tính thẩm mĩ. Tiếng sáo là tiếng gọi của tình yêu, của hạnh phúc, của những khát vọng cao đẹp. Tiếng sáo đã làm cho truyện ngắn “Vợ chồng A Phủ” trở nên sinh động, hấp dẫn và giàu ý nghĩa.

Phân tích Vợ chồng A Phủ ai ở xa về

Tô Hoài là một trong những nhà văn lớn của nền văn học Việt Nam. Ông có nhiều tác phẩm nổi tiếng, trong đó tiêu biểu nhất là “Vợ chồng A Phủ”. Tác phẩm kể về cuộc đời của Mị và A Phủ, hai người dân lao động nghèo khổ bị áp bức, bóc lột dưới xã hội phong kiến tàn bạo.

Đoạn trích “Ai ở xa về” nằm ở phần đầu của tác phẩm, giới thiệu nhân vật Mị và hoàn cảnh sống của cô. Đoạn trích được bắt đầu bằng lời giới thiệu của tác giả: “Ai ở xa về, có việc vào nhà thống lí Pá Tra thường trông thấy có một cô con gái ngồi quay sợi gai bên tảng đá trước cửa, cạnh tàu ngựa”. Chỉ bằng một câu văn ngắn gọn, tác giả đã khắc họa được hình ảnh của Mị, một cô gái trẻ trung, xinh đẹp nhưng đang phải sống trong cảnh ngột ngạt, tù túng.

Mị là một cô gái xinh đẹp, có tuổi thơ tươi đẹp, hồn nhiên và yêu đời. Cô được cha mẹ yêu thương, chiều chuộng, được đi chơi xuân như bao cô gái khác. Nhưng rồi, cuộc đời Mị đã thay đổi hoàn toàn khi cô bị bắt về làm con dâu gạt nợ cho nhà thống lí Pá Tra. Từ đây, Mị bước vào quãng đời đau khổ, tủi nhục.

Hoàn cảnh sống của Mị vô cùng bi thảm. Cô bị biến thành nô lệ, phải làm việc quần quật quanh năm suốt tháng không kể ngày đêm. Cô bị bóc lột sức lao động đến tận cùng, phải “lên núi hái thuốc phiện, giữa năm thì giặt đay, xe đay, đến mùa thì đi nương bẻ bắp và dù lúc đi hái củi, lúc bung ngô, lúc nào cũng gài một bó đay trong cánh tay để tước thành sợi”. Cô bị đày đọa về thể xác, bị áp bức về tinh thần. Cô bị trói đứng vào cột nhà suốt đêm trong đêm tình mùa xuân, bị cắt đi mái tóc dài, bị biến thành một con rùa lùi lũi trong xó cửa.

Sống trong hoàn cảnh như vậy, Mị đã trở nên chai lì, vô cảm, “lùi lũi như con rùa nuôi trong xó cửa”. Cô không còn nghĩ suy, ước mơ, không còn ý thức được mình là con người. Cô trở thành một cái bóng vô tri vô giác, chỉ biết làm việc và cam chịu số phận.

Tuy nhiên, bên trong con người Mị vẫn tiềm ẩn một sức sống mãnh liệt, một khát vọng tự do, hạnh phúc. Điều này được thể hiện qua hành động của Mị trong đêm tình mùa xuân. Khi nghe tiếng sáo gọi bạn tình, Mị bỗng nhiên nhớ lại những ngày tháng tươi đẹp của tuổi trẻ, nhớ lại tiếng sáo gọi bạn tình của ngày xưa. Mị đã ý thức được về sự sống, về khát vọng yêu đương, hạnh phúc. Cô đã ý thức được rằng mình không phải là một con rùa lùi lũi trong xó cửa, mà là một con người có quyền được yêu, được hạnh phúc.

Đoạn trích “Ai ở xa về” đã khắc họa thành công hình ảnh nhân vật Mị, một cô gái xinh đẹp, tài hoa nhưng có số phận bất hạnh. Qua nhân vật Mị, tác giả đã lên án tố cáo xã hội phong kiến miền núi tàn bạo, đã chà đạp lên quyền sống, quyền hạnh phúc của con người. Đồng thời, tác phẩm cũng ca ngợi sức sống tiềm tàng, khát vọng tự do, hạnh phúc của con người.

Đoạn trích còn thể hiện những nét đặc sắc về nghệ thuật của tác giả Tô Hoài. Tác giả sử dụng ngôn ngữ giản dị, mộc mạc, phù hợp với bối cảnh miền núi. Cách kể chuyện chậm rãi, có chiều sâu, đi sâu vào khám phá tâm lí nhân vật.

Tóm lại, đoạn trích “Ai ở xa về” là một đoạn trích hay và ý nghĩa. Đoạn trích đã góp phần thể hiện giá trị nội dung và nghệ thuật của tác phẩm “Vợ chồng A Phủ”.

Trên đây yêu văn học đã chia sẻ đến quý bạn đọc bài viết Phân tích Vợ chồng A Phủ’. Hy vọng bài viết đã cung cấp đến quý bạn đọc những thông tin hay và hữu ích, chúc các bạn có thể chinh phục được những bài văn khó và đạt được điểm cao trong học tập. Một lần nữa thay mặt đội ngũ yêu văn học xin cảm ơn bạn đã lựa chọn chúng tôi để tham khảo!