Bí quyết giải đề số 1 thi khảo sát môn Văn lớp 11 dễ dàng

Đề thi khảo sát đầu năm lớp 11 môn Văn không chỉ là cơ hội để học sinh đánh giá lại kiến thức mà còn là thử thách giúp các em rèn luyện kỹ năng làm bài thi. Đặc biệt, đề số 1 thường mang tính chất tổng hợp, yêu cầu sự hiểu biết sâu rộng và khả năng phân tích sắc bén. Để làm tốt đề thi này, học sinh cần có chiến lược ôn tập khoa học và phương pháp giải quyết vấn đề hợp lý. Trong bài viết này, chúng ta sẽ cùng tìm hiểu những cách thức hiệu quả để làm đề thi số 1 môn Văn một cách tự tin và xuất sắc.

https://yeuvanhoc.edu.vn/tham-khao-cach-lam-de-2-thi-khao-sat-dau-nam-lop-11-mon-van
https://yeuvanhoc.edu.vn/tham-khao-cach-lam-de-2-thi-khao-sat-dau-nam-lop-11-mon-van

ĐỀ 1

I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)

Đọc đoạn thơ sau và trả lời câu hỏi:

“Lòng ta vẫn buộc vào sông núi
Mỗi bước chân rền một tiếng vang
Gươm mài đá, đá núi cũng mòn
Voi uống nước, nước sông phải cạn.”

(Bình Ngô đại cáo – Nguyễn Trãi)

Câu 1. Đoạn thơ trên trích từ tác phẩm nào? Của ai?

Câu 2. Nội dung chính của đoạn thơ là gì?

Câu 3. Chỉ ra một biện pháp tu từ trong đoạn và phân tích hiệu quả.

Câu 4. Đoạn thơ thể hiện điều gì về khí thế của nghĩa quân Lam Sơn?

II. LÀM VĂN (7,0 điểm)

Câu 1 (2,0 điểm):

Từ nội dung đoạn trích, viết đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của anh/chị về sức mạnh của tinh thần yêu nước trong thời đại ngày nay.

Câu 2 (5,0 điểm):

Phân tích đoạn trích Trao duyên (Nguyễn Du) để làm rõ bi kịch tình yêu và thân phận người phụ nữ trong xã hội phong kiến.

>>>Tham khảo ngay: Đề số 2 và đáp án đề số 2

Hướng dẫn làm đề 1

I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)

Câu 1. Đoạn thơ trên trích từ tác phẩm nào? Của ai?

Trả lời: Đoạn thơ trên trích từ tác phẩm Bình Ngô đại cáo của Nguyễn Trãi.

Câu 2. Nội dung chính của đoạn thơ là gì?

Trả lời: Nội dung chính của đoạn thơ thể hiện quyết tâm và khí thế mạnh mẽ của nghĩa quân Lam Sơn trong cuộc kháng chiến chống quân Minh. Họ có sức mạnh, ý chí kiên cường, với sự hỗ trợ của trời đất, sẽ chiến thắng mọi khó khăn, thử thách.

Câu 3. Chỉ ra một biện pháp tu từ trong đoạn và phân tích hiệu quả.

Trả lời: Biện pháp tu từ nổi bật trong đoạn thơ là so sánh. Câu "Gươm mài đá, đá núi cũng mòn" so sánh sức mạnh của nghĩa quân với việc mài gươm trên đá, để chỉ sự kiên trì, bền bỉ. Câu "Voi uống nước, nước sông phải cạn" là so sánh với sức mạnh của voi, biểu thị sức mạnh vô biên của quân đội nghĩa quân. Biện pháp này làm nổi bật ý chí kiên cường, bất khuất và sự quyết tâm của nghĩa quân Lam Sơn trong cuộc kháng chiến.

Câu 4. Đoạn thơ thể hiện điều gì về khí thế của nghĩa quân Lam Sơn?

Trả lời: Đoạn thơ thể hiện khí thế mạnh mẽ, quyết tâm và sự tự tin của nghĩa quân Lam Sơn. Họ tin tưởng vào sức mạnh của mình, sẵn sàng đối đầu với thử thách và chiến thắng kẻ thù. Tinh thần chiến đấu và lòng yêu nước của họ vô cùng mãnh liệt.

II. LÀM VĂN (7,0 điểm)

Câu 1 (2,0 điểm):

Dàn ý:

Mở bài:

Giới thiệu về tinh thần yêu nước trong thời đại ngày nay.

Nêu vấn đề: Tinh thần yêu nước là động lực mạnh mẽ để xây dựng đất nước trong mọi hoàn cảnh, không chỉ trong chiến tranh mà còn trong hòa bình.

Thân bài:

Tinh thần yêu nước trong lịch sử: Qua những tác phẩm như Bình Ngô đại cáo, ta thấy tinh thần yêu nước đã giúp dân tộc ta chiến thắng kẻ thù xâm lược.

Tinh thần yêu nước trong thời đại ngày nay: Dù không còn chiến tranh, nhưng tinh thần yêu nước vẫn thể hiện qua việc xây dựng đất nước, bảo vệ độc lập, tự do. Chúng ta bảo vệ môi trường, phát triển kinh tế, gìn giữ truyền thống văn hóa.

Tinh thần yêu nước trong từng hành động nhỏ: Các hành động bảo vệ quê hương, hỗ trợ cộng đồng, giúp đỡ những người khó khăn đều là những biểu hiện cụ thể của tinh thần yêu nước.

Kết bài

Tinh thần yêu nước là sức mạnh bền bỉ trong mọi thời đại. Trong thời đại ngày nay, yêu nước không chỉ là bảo vệ đất nước mà còn là đóng góp tích cực vào sự phát triển của dân tộc.

Câu 2 (5,0 điểm):

Dàn ý chi tiết:

Mở bài

Giới thiệu tác giả Nguyễn Du và tác phẩm Truyện Kiều.

Nêu vấn đề: Đoạn trích Trao duyên thể hiện bi kịch tình yêu và thân phận người phụ nữ trong xã hội phong kiến thông qua nhân vật Thúy Kiều.

Thân bài

Bi kịch tình yêu của Thúy Kiều:

Kiều yêu và hy sinh hết mình cho tình yêu với Kim Trọng, nhưng vì hoàn cảnh gia đình và xã hội, tình yêu đó không thể trọn vẹn.

Đoạn Trao duyên thể hiện Kiều trong tình trạng đau đớn, dằn vặt khi phải trao duyên cho em gái Thúy Vân, thể hiện sự hy sinh vì gia đình và vì tình yêu không thành.

Thân phận người phụ nữ trong xã hội phong kiến:

Thúy Kiều là một người phụ nữ tài sắc, nhưng số phận của nàng vẫn bị xã hội phong kiến áp đặt. Nàng không thể làm chủ đời mình, phải chịu đựng những bi kịch tình yêu và gia đình.

Việc Kiều phải trao duyên cho em gái thể hiện số phận bất hạnh của người phụ nữ trong xã hội phong kiến, nơi mà danh dự, gia đình luôn bị đặt lên trên tình yêu và hạnh phúc cá nhân.

Kết bài

Bi kịch tình yêu và thân phận của người phụ nữ trong xã hội phong kiến được Nguyễn Du khắc họa sâu sắc qua đoạn trích Trao duyên. Tình yêu không thể đến được với Kiều, và số phận của nàng bị quyết định bởi xã hội, không cho nàng cơ hội tự quyết định đời mình.

Việc làm đề số 1 trong kỳ thi khảo sát đầu năm lớp 11 môn Văn không phải là điều quá khó khăn nếu học sinh có sự chuẩn bị chu đáo. Bằng cách nắm vững cấu trúc đề thi, rèn luyện kỹ năng phân tích và vận dụng linh hoạt kiến thức, các em có thể tự tin thể hiện khả năng của mình. Quan trọng nhất, học sinh cần giữ vững tinh thần và tập trung vào từng câu hỏi, từ đó đạt được kết quả tốt nhất trong kỳ thi.

Đào Hạnh
Tác Giả

Đào Hạnh

Đào Hạnh là tác giả chuyên viết, hướng dẫn và chữa đề thi môn Ngữ văn, giúp học sinh ôn luyện hiệu quả, nâng cao tư duy và kỹ năng làm bài văn chuyên sâu.

Bình Luận

Địa chỉ email của bạn sẽ không được công bố. Các trường bắt buộc được đánh dấu *