Soạn bài Nỗi niềm chinh phụ
Hướng dẫn soạn bài Nỗi niềm chinh phụ – Sách Kết nối tri thức lớp 9 chi tiết, đầy đủ nhất. Thông qua việc thực hành trả lời các câu hỏi trong phần hướng dẫn và bài tập, chúng ta có thể củng cố kiến thức cơ bản về tác phẩm này.
Trước khi đọc
Câu hỏi 1: (SGK Ngữ văn 9 Tập 1 – Trang 41)
Đầu thế kỉ XVIII, nhiều cuộc chiến đã xảy ra trên đất nước ta. Hãy nêu một cuộc chiến mà em biết.
Gợi ý trả lời:
Cuộc chiến chống quân Thanh xâm lược diễn ra vào năm 1789, dưới sự lãnh đạo của vua Quang Trung, quân đội Tây Sơn đã chiến đấu anh dũng và giành chiến thắng vẻ vang trước quân Thanh xâm lược. Trận Ngọc Hồi – Đống Đa là một trong những trận chiến tiêu biểu, thể hiện ý chí kiên cường và lòng yêu nước của dân tộc. Chiến thắng này không chỉ đánh bại kẻ thù mà còn góp phần làm suy yếu triều đình Hậu Lê, khẳng định vị thế của nhà Tây Sơn trên bản đồ chính trị Việt Nam.
Câu hỏi 2: (SGK Ngữ văn 9 Tập 1 – Trang 41)
Theo em, những cuộc tiễn đưa trong chiến tranh có gì khác biệt so với tiễn đưa trong hoàn cảnh bình thường cuộc sống?
Gợi ý trả lời:
- Tiễn đưa trong hoàn cảnh bình thường: Đây là những cuộc chia tay tạm thời khi một người đi xa. Dù có chút lưu luyến, cả hai vẫn có hy vọng sớm gặp lại và duy trì liên lạc thường xuyên.
- Tiễn đưa trong chiến tranh: Ngược lại, những cuộc chia tay này tràn đầy lo âu và sợ hãi. Người ở lại, thường là vợ, mẹ, hoặc người yêu, tiễn người thân ra chiến trường với nỗi sợ rằng đó có thể là lần gặp cuối cùng. Ngoài sự lưu luyến, còn có nỗi đau và lo lắng rằng người đi có thể không bao giờ trở về.
Đọc văn bản
Câu hỏi 1: (SGK Ngữ văn 9 – Trang 41)
Hình dung: Cảnh người chinh phụ tiễn biệt người chinh phu.
Gợi ý trả lời:
Trong khung cảnh chia ly đầy lưu luyến, người chinh phụ tiễn biệt chồng lên đường ra trận, có thể là ở một nơi gần Hàm Dương, bên cạnh những vườn dâu xanh mướt. Nàng là một cô gái trẻ, mắt đượm buồn, bịn rịn không nỡ xa chồng. Hai vợ chồng lưu luyến nhìn nhau, mỗi bước đi là một bước dừng.
Khi người chồng đã rời đi, người vợ đứng lại, sầu não và đơn độc, lòng ngập tràn nỗi nhớ thương xen lẫn lo âu. Nàng nhìn mãi về hướng chồng đã đi, chỉ thấy vườn dâu xanh ngắt trải dài trước mắt. Tại nơi chia tay là cây cầu bắc qua sông, con đường phân chia đôi lứa, như một biểu tượng cho sự chia lìa đau đớn mà nàng phải chịu đựng trong những ngày tháng xa cách.
Câu hỏi 2: (SGK Ngữ văn 9 – Trang 42)
Các từ ngữ miêu tả cảm xúc của người chinh phụ.
Gợi ý trả lời:
- Ngẩn ngơ nỗi nhà
- Sầu
Câu hỏi 3: (SGK Ngữ văn 9 – Trang 42)
Hình dung: Tâm trạng của người chinh phụ sau khi chia ly người chinh phu
Gợi ý trả lời:
Sau khi người chồng rời đi, người chinh phụ đứng lặng thinh với tâm trạng thẫn thờ và ngẩn ngơ. Nỗi buồn và sự u sầu bao trùm lên cô, khi nhớ chồng da diết và lo lắng cho an nguy của chồng nơi chiến trường. Mỗi ngày trôi qua, cô bồn chồn ngóng đợi, mong mỏi giây phút được gặp lại người chồng yêu thương.
Sau khi đọc
Nội dung chính: Bài thơ tái hiện cảnh chia ly đầy xúc động giữa người chinh phụ và người chinh phu trước khi người chồng lên đường ra trận. Qua lời tâm sự của người chinh phụ, nhà thơ khắc họa nỗi nhớ nhung, buồn sầu của người phụ nữ trong thời chiến khi tiễn biệt chồng yêu. Tác phẩm thể hiện sâu sắc những cảm xúc và tâm trạng của người vợ khi phải chia tay người chồng thân yêu ra chiến trường, mang theo sự nhớ thương và lo lắng không nguôi.
Câu hỏi 1: (SGK Ngữ văn 9 Tập 1 – Trang 43)
Chỉ ra những đặc điểm của thể thơ song thất lục bát thể hiện trong đoạn trích Nỗi niềm chinh phụ. Những đặc điểm này cho thấy thể thơ song thất lục bát có gì khác với thể thơ lục bát?
Gợi ý trả lời:
Đặc điểm của thể thơ song thất lục bát trong đoạn trích:
- Thể thơ song thất lục bát có cấu trúc gồm một cặp hai câu 7 chữ nối tiếp với một cặp câu lục bát. Cặp câu 7 chữ mở đầu cho mỗi đoạn, sau đó mới đến cặp câu lục bát.
- Trong cặp câu lục bát, sử dụng vần lưng, gieo vần ở chữ thứ sáu của câu 6 chữ và chữ thứ sáu của câu 8 chữ. Ví dụ: “này – bay”, “đường – trường”…
- Cặp câu 7 chữ tuân thủ quy tắc vần với tiếng cuối cùng của câu 7 trên vần với tiếng cuối cùng của câu 7 tiếp theo. Ví dụ: “trống – bỗng”, “vọng – bóng”…
- Quy tắc thanh điệu được tuân thủ chặt chẽ. Ví dụ, trong 4 câu thơ đầu: câu thất 1 có âm tiết “trống” thanh trắc và “chen” thanh bằng; câu thất 2 có âm tiết “bỗng” thanh trắc, và “rồi” cùng “tay” thanh bằng; câu lục có âm tiết “rẽ” thanh trắc, và “lương” cùng “bay” thanh bằng; câu bát có âm tiết “bóng” thanh trắc và “đường”, “bay”, “ngùi” thanh bằng.
Sự khác biệt giữa thể thơ song thất lục bát và lục bát:
- Cấu trúc: Thể thơ lục bát chỉ có các cặp câu lục và bát kết hợp với nhau, trong khi thể thơ song thất lục bát thêm vào cặp câu 7 chữ ở đầu mỗi đoạn.
- Gieo vần: Thể thơ song thất lục bát đa dạng hơn trong cách gieo vần, với cả vần lưng và vần chân, tạo nên nhịp điệu phong phú và uyển chuyển hơn so với thể thơ lục bát chỉ có vần chân.
Câu 2 (SGK Ngữ văn 9 Tập 1 – Trang 43)
Đề xuất phương án ngắt nhịp bốn câu thơ sau và cho biết tác dụng của cách ngắt nhịp đó:
Chốn Hàm Dương chàng còn ngoảnh lại,
Bến Tiêu Tương thiếp hãy trông sang.
Khói Tiêu Tương cách Hàm Dương,
Câu Hàm Dương cách Tiêu Tương mấy trùng.
Gợi ý trả lời:
Hướng dẫn cách ngắt nhịp
Chốn Hàm Kinh / chàng còn ngoảnh lại, (Nhịp 3/4)
Bến Tiêu Tương / thiếp hãy trông sang. (Nhịp 3/4)
Khói Tiêu Tương / cách Hàm Dương, (Nhịp 3/3)
Cây Hàm Dương / cách Tiêu Tương mấy trùng. (Nhịp 3/5)
=> Tác dụng: Cách ngắt nhịp trong đoạn thơ giúp các từ và cụm từ liên kết chặt chẽ với nhau, tạo ra một nhịp điệu đều đặn và uyển chuyển. Nhịp điệu dàn trải này không chỉ mang lại sự nhịp nhàng mà còn gợi lên cảm giác man mác, mênh mang, phù hợp với tâm trạng buồn bã và lưu luyến của người chinh phụ tiễn biệt chinh phu. Ngoài ra, cách ngắt nhịp còn làm tăng tính gợi hình cho bài thơ, giúp người đọc dễ dàng hình dung khoảng cách địa lý và cả khoảng cách tình cảm đang chia cắt hai người.
Câu hỏi 3: (SGK Ngữ văn 9 Tập 1 – Trang 44)
Chỉ ra và phân tích tác dụng của phép đối trong những câu thơ sau:
a. Chàng thì đi cõi xa mưa gió,
Thiếp thì về buồng cũ chiếu chăn.
b. Tuôn màu mây biếc trải ngần núi xanh.
c. Chốn Hàm Kinh chàng còn ngoảnh lại,
Bến Tiêu Tương thiếp hãy trông sang.
Gợi ý trả lời:
a. Chàng thì đi cõi xa mưa gió, Thiếp thì về buồng cũ chiếu chăn.
Phép đối:
- Chàng thì đi // Thiếp thì về
- Cõi xa mưa gió // Buồng cũ chiếu chăn
Tác dụng:
- Phép đối nhấn mạnh sự tương phản giữa hai hình ảnh: người chinh phu lên đường ra chiến trường, đối mặt với khó khăn và nguy hiểm, trong khi người chinh phụ lặng lẽ trở về căn buồng quen thuộc, đối mặt với nỗi nhớ nhung và cô đơn.
- Từ đó, câu thơ thể hiện sâu sắc sự hy sinh của người chinh phu và nỗi nhớ thương, chờ đợi của người chinh phụ, tạo nên một bức tranh sinh động về sự chia ly và nỗi đau của hai người.
b. Tuôn màu mây biếc trải ngần núi xanh.
Phép đối:
- Tuôn // Trải
- Màu mây biếc // Ngần núi xanh
Tác dụng:
- Phép đối trong câu này làm nổi bật vẻ đẹp hùng vĩ và sự bao la của thiên nhiên, với mây trời và núi non hòa quyện vào nhau.
- Nó không chỉ làm cho câu thơ trở nên giàu hình ảnh mà còn ngầm chỉ khoảng cách xa cách giữa hai nhân vật, nhấn mạnh sự cách trở về không gian và cảm xúc giữa người chinh phu và người chinh phụ.
c. Chốn Hàm Kinh chàng còn ngoảnh lại, Bến Tiêu Tương thiếp hãy trông sang.
Phép đối:
- Chốn Hàm Kinh // Bến Tiêu Tương
- Còn ngoảnh lại // Hãy trông sang
Tác dụng:
- Phép đối nhấn mạnh mối tình sâu đậm giữa vợ chồng, dù khoảng cách xa xôi vẫn luôn hướng về nhau.
- Phép đối này cũng giúp câu thơ trở nên cân đối, hài hòa, tạo nên một cảm giác nhịp nhàng và thể hiện nỗi lòng của hai người qua những ánh nhìn và tâm tư hướng về nhau.
Câu hỏi 4: (SGK Ngữ văn 9 Tập 1 – Trang 44)
Những chi tiết nào cho thấy người chinh phụ vô cùng lưu luyến khi tiễn người chinh phu ra trận?
Gợi ý trả lời:
Các chi tiết thể hiện nỗi lưu luyến và sầu muộn của người chinh phụ khi chia tay người chinh phu rất rõ ràng:
- Thiếp nhìn rặng núi ngẩn ngơ nỗi nhà
- Đoái trông theo đã cách ngăn
- Bến Tiêu Tương thiếp hãy trông sang
- Liễu dương biết thiếp đoạn trường này chăng?
- Lòng chàng ý thiếp ai sầu hơn ai
Những hình ảnh và lời thơ trên cho thấy sự quyến luyến, nỗi buồn sâu sắc và tình cảm đong đầy của người chinh phụ dành cho người chinh phu trong thời khắc tiễn biệt.
Câu hỏi 5: (SGK Ngữ văn 9 Tập 1 – Trang 44)
Nêu và phân tích tác dụng của một số biện pháp tu từ được sử dụng trong bốn câu thơ cuối của đoạn trích.
Gợi ý trả lời:
Biện pháp điệp ngữ: Điệp từ “ngàn dâu,” “thấy,” “cùng.”
=> Tác dụng: Tạo nhịp điệu kéo dài và sâu lắng, diễn tả nỗi nhớ nhung và mong mỏi vô vọng của người chinh phụ đối với chồng.
Biện pháp đối: “trông lại” – “chẳng thấy,” “lòng chàng” – “ý thiếp.”
=> Tác dụng: Góp phần làm tăng thêm nỗi buồn và nỗi đau chia ly của người chinh phụ, khiến tình cảnh càng thêm xót xa.
Câu hỏi tu từ: “Lòng chàng ý thiếp ai sầu hơn ai?”
=> Tác dụng: Diễn tả sự đau đớn và băn khoăn của người chinh phụ khi không thể đo lường được nỗi sầu của cả hai.
Câu hỏi 6: (SGK Ngữ văn 9 Tập 1 – Trang 44)
Người chinh phụ tiễn người chinh phu ra trận với tâm trạng thế nào? Qua tâm trạng đó của người chinh phụ, em hiểu gì về giá trị cuộc sống?
Gợi ý trả lời:
Người chinh phụ tiễn chồng ra trận với tâm trạng trĩu nặng buồn thương. Cô đứng thẫn thờ, ánh mắt ngẩn ngơ nhìn chồng xa dần. Trong lòng chất chứa nỗi nhớ nhung da diết và nỗi lo âu cho người chồng nơi chiến trường hiểm nguy. Trái tim cô bồi hồi, không ngừng mong ngóng ngày chồng trở về bình an. Qua tâm trạng của người chinh phụ, ta nhận ra giá trị của hòa bình trong cuộc sống, khi mọi người được tự do học tập, làm việc, và vui sống. Đồng thời, ta biết ơn những người đã hy sinh cho đất nước và nhận thấy tầm quan trọng của việc trân trọng từng khoảnh khắc bên người thân yêu, thể hiện lòng yêu thương và sự quan tâm lẫn nhau.
Câu hỏi 7: (SGK Ngữ văn 9 Tập 1 – Trang 44)
Em có ấn tượng nhất với hình ảnh nào trong đoạn trích? Vì sao?
Gợi ý trả lời:
Hình ảnh khiến em ấn tượng nhất là: “Chàng thì đi cõi xa mưa gió, / Thiếp thì về buồng cũ chiếu chăn.” Bởi vì:
- Đây là một hình ảnh xúc động, thể hiện sự chia cách và khoảng cách vô tận giữa người chồng đang chinh chiến nơi xa và người vợ cô đơn nơi quê nhà.
- Câu thơ không chỉ làm nổi bật nỗi nhớ nhung và cô đơn của người chinh phụ mà còn nhấn mạnh nỗi lo lắng của nàng cho chồng đang đối mặt với những thử thách nơi “cõi xa mưa gió.” Đồng thời, nó cũng diễn tả nỗi buồn tủi của người vợ khi trở về “buồng cũ chiếu chăn,” sống một mình trong nỗi cô đơn và chờ đợi.
Viết kết nối với đọc
Bài tập: (SGK Ngữ văn 9 Tập 1 – Trang 44)
Viết đoạn văn (khoảng 7 – 9 câu) phân tích tâm trạng của người chinh phụ thể hiện trong bốn câu thơ sau:
Chàng thì đi cõi xa mưa gió,
Thiếp thì về buồng cũ chiếu chăn.
Đoái trông theo đã cách ngăn,
Tuôn màu mây biếc trải ngần núi xanh.
Gợi ý trả lời:
Bốn câu thơ mở ra khung cảnh chia ly đầy xúc động giữa người chinh phụ và người chinh phu, lột tả nỗi lòng trĩu nặng của người vợ khi tiễn chồng ra trận. Câu thơ “Chàng thì đi cõi xa mưa gió” thể hiện sự dấn thân của người chồng vào nơi nguy hiểm và bất trắc. Từ “cõi xa” gợi nên khoảng cách không chỉ về địa lý mà còn về tâm tư, nơi người chồng đối mặt với biết bao khó khăn. Trong khi đó, người chinh phụ trở về “buồng cũ chiếu chăn,” nơi từng là mái ấm, giờ chỉ còn lại sự cô đơn và hoài niệm. Hình ảnh “đoái trông theo đã cách ngăn” cho thấy nỗi đau xé lòng của người vợ, khi ánh mắt dõi theo chồng chỉ nhận lại khoảng cách xa vời. Câu thơ “tuôn màu mây biếc trải ngần núi xanh” không chỉ miêu tả thiên nhiên bao la, mà còn ẩn dụ cho sự cách trở không thể vượt qua giữa hai người. Từng đám mây biếc, từng ngọn núi xanh trải dài trước mắt như khắc sâu nỗi nhớ nhung và buồn tủi của người chinh phụ. Bức tranh thiên nhiên đẹp đẽ nhưng xa cách đã góp phần nhấn mạnh tâm trạng mỏi mòn, sầu muộn của người vợ nơi quê nhà, sống trong lo âu và chờ đợi người chồng yêu dấu trở về.
Với những hướng dẫn soạn bài Nỗi niềm chinh phụ – Sách Kết nối tri thức lớp 9 chi tiết như trên. Hy vọng sẽ giúp các bạn nắm được những ý chính của tác phẩm này. Chúc các bạn có những bài soạn thật tốt, để thuận tiện trong quá trình tiếp thu bài giảng.