Soạn bài Ôn tập trang 54 – Ngữ văn lớp 9 chân trời sáng tạo (Tập 1)

Hướng dẫn soạn bài Ôn tập trang 54 – Ngữ văn lớp 9 chân trời sáng tạo (Tập 1) chi tiết, đầy đủ nhất. Thông qua việc thực hành trả lời các câu hỏi trong phần hướng dẫn và bài tập, chúng ta có thể củng cố kiến thức cơ bản về tác phẩm này.

Câu 1 (trang 54 sgk Ngữ văn 9 Tập 1): Đọc lại các văn bản đã học và điển vào bảng sau (làm vào vở):

Văn bản Luận đề Luận điểm Lí lẽ và bằng chứng tiêu biểu
Về hình tượng bà Tú trong bài thơ “Thương vợ”
Ý nghĩa văn chương
Tính đa nghĩa trong bài thơ “Bánh trôi nước”

Trả lời:

Văn bản Luận đề Luận điểm Lí lẽ và bằng chứng tiêu biểu
Về hình tượng bà Tú trong bài thơ “Thương vợ” Hình tượng bà Tú trong bài Thương vợ – Luận điểm 1: Hoàn cảnh gia đình

– Luận điểm 2: Bà Tú trong mối quan hệ với xã hội

– Luận điểm 3: Bà Tú trong mối quan hệ với gia đình

– Lí lẽ 2: Trải quan bao nổi vất vả, cực nhục => người phụ nữ đảm đang, tháo vát

– Dẫn chứng 2: “Lặn lội thân cò khi quãng vắng/ Eo sèo mặt nước buổi đò đông.”

Ý nghĩa văn chương Ý nghĩa văn chương – Luận điểm 1: Nguồn gốc cốt yếu của văn chương là lòng thương người, thương muôn loài, muôn vật.

– Luận điểm 2: Ý nghĩa của văn chương là khơi gợi cảm xúc của một con người

– Lí lẽ 2: Văn nhân, thi nhân dùng văn chương để khơi gợi cảm xúc của con người

– Dẫn chứng 2: Tình cảm, cảm giác của người thời bây giờ đều do người xưa sáng tạo, lấy cảm hứng từ thế giới khách quan và lưu truyền lại.

Tính đa nghĩa trong bài thơ “Bánh trôi nước” Tính đa nghĩa trong bài thơ “Bánh trôi nước” – Luận điểm 1: Nghĩa thực: Hình ảnh và quá trình sinh thành của bánh trôi nước.

– Luận điểm 2: Nghĩa hàm ẩn: Nhan sắc, thân phận và phẩm chất của người phụ nữ.

– Lí lẽ 2: Hai câu tả đầu tả sắc, thân phận con người

– Dẫn chứng 2: “Thân em vừa trắng…với nước non”

– Lí lẽ 3: Hai câu cuối nhấn mạnh thân phận, đề cao phẩm hạnh người phụ nữ

– Dẫn chứng 3: “Rắn nắt mặc dầu…. lòng son”.

Câu 2 (trang 54 SGK Ngữ văn 9 Tập 1): Phân biệt cách trình bày vấn đề khách quan và vấn đề chủ quan như thế nào?

Trả lời:

Để phân biệt giữa cách trình bày vấn đề khách quan và vấn đề chủ quan, ta cần xem xét mục đích và phương pháp của từng cách tiếp cận. Cách trình bày vấn đề khách quan tập trung vào việc cung cấp thông tin và bằng chứng xác thực như số liệu, trích dẫn từ nguồn tin cậy, nhằm đưa ra cái nhìn chính xác và không bị ảnh hưởng bởi cảm xúc cá nhân. 

Ngược lại, cách trình bày vấn đề chủ quan thể hiện ý kiến và cảm xúc cá nhân của người viết, sử dụng các lập luận và quan điểm cá nhân để tạo ra ảnh hưởng cảm xúc đối với người đọc, khơi gợi sự đồng cảm hoặc phản ứng từ họ.

Câu 3 (trang 54 SGK Ngữ văn 9 Tập 1): Các cách tiếp nhận khác nhau về cùng một vấn đề trong văn bản có ý nghĩa gì đối với văn bản và người đọc?

Trả lời:

Các cách tiếp nhận khác nhau về cùng một vấn đề trong văn bản tạo ra sự đa chiều và chiều sâu cho văn bản, làm cho nội dung trở nên phong phú hơn và dễ dàng tiếp cận từ nhiều góc độ khác nhau. Đối với người đọc, điều này cung cấp cơ hội để hiểu rõ hơn về các khía cạnh khác nhau của vấn đề, từ đó giúp họ có cái nhìn toàn diện và sâu sắc hơn về tác phẩm hoặc vấn đề đang được bàn luận.

Câu 4 (trang 54 SGK Ngữ văn 9 Tập 1): Trình bày những lưu ý về việc tham khảo, trích dẫn tài liệu để tránh đạo văn.

Trả lời:

Để tránh tình trạng đạo văn, cần phải thực hiện việc trích dẫn một cách chính xác và theo đúng quy định khi sử dụng ý tưởng, lời nói, quan điểm của người khác.

Phần trích dẫn nên bao gồm các thông tin sau: nội dung trích dẫn (như lời nói, ý tưởng, quan điểm, v.v.), tên tác giả, tiêu đề tác phẩm hoặc công trình, tên nhà xuất bản, nơi xuất bản và năm xuất bản.

Câu 5 (trang 54 SGK Ngữ văn 9 Tập 1): Tìm một ví dụ về việc dẫn nguồn lời nói, ý tưởng, quan điểm của người khác trong khi viết và chỉ ra các yếu tố trong phần dẫn nguồn đó.

Trả lời:

Ví dụ: Tác giả Thạch Lam, một trong những cây bút tiêu biểu của văn học Việt Nam hiện đại, được nhà văn Vũ Ngọc Phan nhận xét trong cuốn Những nhà văn hiện đại: “Ngay trong tác phẩm đầu tay (Gió lạnh đầu mùa), người ta đã thấy Thạch Lam đứng vào một phái riêng… Ông có một ngòi bút lặng lẽ, điềm tĩnh vô cùng, ngòi bút chuyên tả tỉ mỉ những cái rất nhỏ và rất đẹp… Phải là người giàu tình cảm lắm mới viết được như vậy…” Đoạn trích trên nêu rõ ý kiến của nhà văn Vũ Ngọc Phan về phong cách viết của Thạch Lam, đồng thời cung cấp các yếu tố dẫn nguồn bao gồm tên tác giả, tên tác phẩm, và nội dung trích dẫn.

Soạn bài Ôn tập trang 54 - Ngữ văn lớp 9 chân trời sáng tạo (Tập 1)

Câu 6 (trang 54 SGK Ngữ văn 9 Tập 1): Đối với bài văn nghị luận phân tích tác phẩm văn học, cần lưu ý điều gì khi phân tích chủ đề và những nét đặc sắc về hình thức nghệ thuật của tác phẩm?

Trả lời:

Khi viết bài văn nghị luận phân tích tác phẩm văn học, cần chú ý các điểm sau khi phân tích chủ đề và đặc sắc nghệ thuật của tác phẩm:

Xác định rõ chủ đề chính của tác phẩm là gì và phân tích cách chủ đề đó được thể hiện trong tác phẩm qua các yếu tố như nhân vật, hình ảnh, sự việc, cốt truyện, v.v. Đồng thời, làm rõ thông điệp và cảm xúc mà tác phẩm truyền tải đến người đọc.

Phân tích những đặc sắc về hình thức nghệ thuật của tác phẩm, bao gồm các phương diện nghệ thuật như vần, nhịp, hình ảnh, từ ngữ, và biện pháp tu từ trong văn bản thơ; hoặc cốt truyện, tình huống truyện, nhân vật, ngôi kể, và chi tiết nghệ thuật trong văn bản truyện.

Câu 7 (trang 54 SGK Ngữ văn 9 Tập 1): Tìm thêm ví dụ về một số lỗi lập luận thường gặp em đã được học trong bài (ít nhất một ví dụ/ lỗi lập luận).

Trả lời:

Ví dụ về lỗi lập luận thường gặp:

Trong bài viết phân tích bài thơ “Ánh trăng” của Nguyễn Duy, người viết đưa ra luận điểm rằng bài thơ phản ánh sự đổi thay trong tâm hồn con người qua hình ảnh ánh trăng. Tuy nhiên, khi làm rõ luận điểm này, người viết chỉ đề cập đến các hình ảnh trong bài thơ mà không liên hệ với các cảm xúc và tâm trạng của nhân vật. Ví dụ, trong đoạn phân tích, người viết chỉ nói về việc ánh trăng xuất hiện nhiều lần trong thơ mà không giải thích tại sao hình ảnh ánh trăng lại có sức ảnh hưởng mạnh mẽ đến tâm lý nhân vật.

Lỗi lập luận ở ví dụ này là:

Lỗi nêu luận điểm: Luận điểm chưa được trình bày một cách rõ ràng và cụ thể về vai trò của hình ảnh ánh trăng trong việc phản ánh sự thay đổi tâm hồn.

Lỗi nêu luận cứ: Các luận cứ không được phát triển đầy đủ và thiếu sự liên kết với luận điểm chính. Các ví dụ được đưa ra chỉ dừng lại ở việc mô tả hình ảnh mà không giải thích được ý nghĩa sâu xa của nó trong ngữ cảnh của bài thơ.

Với những hướng dẫn soạn bài Ôn tập trang 54 – Ngữ văn lớp 9 chân trời sáng tạo (Tập 1) chi tiết như trên. Hy vọng sẽ giúp các bạn nắm được những ý chính của tác phẩm này. Chúc các bạn có những bài soạn thật tốt, để thuận tiện trong quá trình tiếp thu bài giảng.