Soạn bài Về hình tượng bà Tú trong bài thơ Thương vợ – Ngữ văn 9 chân trời sáng tạo (Tập 1)

Hướng dẫn soạn bài Về hình tượng bà Tú trong bài thơ Thương vợ – Ngữ văn 9 chân trời sáng tạo (Tập 1) chi tiết, đầy đủ nhất. Thông qua việc thực hành trả lời các câu hỏi trong phần hướng dẫn và bài tập, chúng ta có thể củng cố kiến thức cơ bản về tác phẩm này.

Chuẩn bị đọc

Câu hỏi: (trang 33 sgk Ngữ văn 9 Tập 1):

Chia sẻ một vài suy nghĩ, cảm nhận của em về bài thơ “Thương vợ” (Trần Tế Xương).

Trả lời:

  • Một vài suy nghĩ, cảm nhận về bài thơ “Thương vợ”:
  • Người vợ trong tác phẩm là một người phụ nữ tần tảo, vất vả, luôn lo lắng cho chồng con.
  • Số phận của người phụ nữ thật đáng thương, chịu nhiều khó khăn và gian khổ.

Trải nghiệm cùng văn bản

1, Theo dõi: Xác định một số từ ngữ, câu văn cho thấy cảm nhận, đánh giá chủ quan của người viết trong đoạn văn này.

Trả lời:

Một số từ ngữ, câu văn cho thấy cảm nhận, đánh giá chủ quan của người viết trong đoạn văn này là:

  • Từ ngữ: “Không còn đâu”
  • Câu văn: “Không còn đâu cảnh thơ mộng “bên anh đọc sách, bên nàng quay tơ” nữa. Không còn được ở yên trong một mái nhà – dù vất vả mà êm đềm thanh thản, bà Tú đã bị cái thời buổi ấy ném ra ngoài cuộc đời phiền tạp.”

Câu văn: “Mà đó là cuộc đời bươn chải không có kết thúc. Bươn chải đã thành số phận của bà”.

2, Suy luận: Tác giả so sánh câu thơ “Lặn lội thân cò khi quãng vắng” với câu ca dao “Cái cò lặn lội bờ sông” nhằm mục đích gì?

Tác giả so sánh câu thơ “Lặn lội thân cò khi quãng vắng” với câu ca dao “Cái cò lặn lội bờ sông” nhằm mục đích nhấn mạnh nỗi vất vả, cơ cực mà bà Tú phải trải qua mỗi ngày và cả một đời.

Soạn bài Về hình tượng bà Tú trong bài thơ Thương vợ - Ngữ văn 9 chân trời sáng tạo (Tập 1)

Suy ngẫm và phản hồi

Nội dung chính: Văn bản “Về hình tượng bà Tú trong bài “Thương vợ”” của tác giả Chu Văn Sơn là một bài viết nghị luận phân tích sâu sắc và giàu sức thuyết phục về hình tượng bà Tú. Tác giả đã tập trung khắc họa hình tượng bà Tú trên các phương diện như: hoàn cảnh gia đình, bà Tú trong mối quan hệ với xã hội và cộng đồng. Thông qua những khía cạnh ấy, hình tượng bà Tú hiện lên chân thực là một người phụ nữ tần tảo, tháo vát, chịu thương chịu khó, yêu chồng thương con và hết lòng hi sinh vì gia đình dù cuộc đời mình vất vả, lênh đênh.

Câu hỏi 1 (trang 37 sgk Ngữ văn 9 Tập 1): Xác định cách trình bày vấn đề khách quan và cách trình bày vấn đề chủ quan trong đoạn đầu tiên.

Trả lời:

Cách trình bày vấn đề khách quan: Tác giả bài viết cung cấp thông tin về hoàn cảnh gia đình và xã hội của bà Tú thời đó. Những thông tin này tạo ra một nền tảng vững chắc và khách quan cho các lập luận tiếp theo.

Cách trình bày vấn đề chủ quan: Từ những thông tin khách quan về hoàn cảnh gia đình và xã hội, tác giả bày tỏ nhận xét, đánh giá cá nhân của mình, thể hiện sự đồng cảm và thương xót cho hoàn cảnh của bà Tú. Tác giả nhận xét rằng chính vì hoàn cảnh gia đình và xã hội ấy mà bà Tú phải bươn chải mưu sinh, không thể có một cuộc sống an nhàn, thảnh thơi.

Câu hỏi 2 (trang 37 sgk Ngữ văn 9 Tập 1): Vẽ sơ đồ thể hiện mối quan hệ giữa luận đề, luận điểm, lí lẽ, bằng chứng trong văn bản.

Trả lời:

Sơ đồ thể hiện mối quan hệ giữa luận đề, luận điểm, lí lẽ, bằng chứng trong văn bản:

Soạn bài Về hình tượng bà Tú trong bài thơ Thương vợ - Ngữ văn 9 chân trời sáng tạo (Tập 1)

Câu hỏi 3 (trang 37 sgk Ngữ văn 9 Tập 1): Em ấn tượng với lí lẽ, bằng chứng nào nhất? Lí lẽ và bằng chứng ấy đã làm sáng tỏ luận đề như thế nào?

Trả lời:

Em ấn tượng nhất với lí lẽ và bằng chứng đầu tiên: Nền tảng gia đình và thời buổi Tây Tàu buộc bà Tú phải bươn chải, “Quanh năm buôn bán ở mom sông/ Nuôi đủ năm con với một chồng” bởi nó cung cấp thêm thông tin về hoàn cảnh lịch sử – yếu tố khách quan đẩy bà Tú vào hoàn cảnh vất vả và khó khăn.

Câu hỏi 4 (trang 37 sgk Ngữ văn 9 Tập 1): Tác giả bài viết cho rằng hai câu đề bài thơ Thương vợ là “cặp câu hay nhất bài thơ”. Em có đồng tình với ý kiến này không? Vì sao?

Trả lời:

Em hoàn toàn đồng ý với quan điểm của tác giả bài viết vì thông qua hai câu thơ này, chúng ta không chỉ thấy được hoàn cảnh gia đình và số phận trớ trêu, vất vả, tủi cực của bà Tú mà còn cảm nhận được sự cay đắng và nỗi niềm xót thương của ông Tú dành cho người vợ của mình.

Câu hỏi 5 (trang 37 sgk Ngữ văn 9 Tập 1): Theo em, “suốt đời hi sinh cho chồng cho con” có phải là bổn phận của người phụ nữ? Hãy tìm những ví dụ trong thực tế cuộc sống để làm sáng tỏ ý kiến của mình.

Trả lời:

Theo em, “suốt đời hy sinh cho chồng cho con” không phải là bổn phận của người phụ nữ mà là tình yêu thương và sự tự nguyện trao đi tình yêu thương ấy. Trong cuộc sống hiện nay, chúng ta có thể bắt gặp nhiều người phụ nữ tần tảo, hiền thảo, hết lòng hi sinh cho chồng con, nhưng cũng có những người phụ nữ bên cạnh việc hi sinh cho người thương, họ còn học cách yêu thương bản thân mình vì điều đó khiến họ cảm thấy hạnh phúc hơn. Chẳng hạn, á hậu Mâu Thủy đã chọn cho con cai sữa mẹ khi mới chỉ 6 tháng tuổi thay vì cai sữa khi con đủ 19 tháng như bao đứa trẻ khác, bởi cô nhận thấy bản thân mình cũng cần được yêu thương và chăm sóc.

Với những hướng dẫn soạn bài Tú trong bài thơ Thương vợ – Ngữ văn 9 chân trời sáng tạo (Tập 1) chi tiết như trên. Hy vọng sẽ giúp các bạn nắm được những ý chính của tác phẩm này. Chúc các bạn có những bài soạn thật tốt, để thuận tiện trong quá trình tiếp thu bài giảng.