Soạn bài Thực hành tiếng việt trang 20 – Ngữ văn 9 chân trời sáng tạo (Tập 1)
Hướng dẫn soạn bài Thực hành tiếng việt trang 20 – Ngữ văn 9 chân trời sáng tạo (Tập 1) chi tiết, đầy đủ nhất. Thông qua việc thực hành trả lời các câu hỏi trong phần hướng dẫn và bài tập, chúng ta có thể củng cố kiến thức cơ bản về tác phẩm này.
Câu 1 (trang 20 SGK Ngữ văn 9 Tập 1): Xác định biện pháp tu từ chơi chữ trong các trường hợp sau và nêu tác dụng của biện pháp này:
“Nhớ nước đau lòng, con quốc quốc
Thương nhà mỏi miệng, cái gia gia.”
(Bà Huyện Thanh Quan, Qua Đèo Ngang)
“Con cá đối nằm trong cối đá
Mèo đuôi cụt nằm mút đuôi kèo
Anh mà đối đặng, dẫu anh nghèo em cũng ưng”
(Ca dao)
“Tiệm bánh mì chả nóng ế khách vì bán bánh mì chả nóng.”
Trả lời: Chơi chữ sử dụng từ đồng âm: “quốc quốc” và “gia gia.”
=> Tác dụng:
- Phép chơi chữ này tạo ra một phong cách thơ độc đáo, làm nổi bật tâm trạng đau thương của nhân vật trong bài thơ.
- Âm điệu lặp lại và cách dùng từ đồng âm làm tăng sức nặng của cảm xúc, khiến người đọc cảm nhận sâu sắc hơn nỗi buồn và sự nhớ quê.
Chơi chữ sử dụng cách nói lái: “Cá đối” – “cối đá.”
=> Tác dụng:
- Phép chơi chữ này tạo ra sự thú vị và hài hước trong câu thơ, giúp người đọc cảm thấy vui nhộn và dễ nhớ hơn.
- Cách chơi chữ này làm cho câu thơ trở nên sinh động và ấn tượng, gây hứng thú cho người đọc, người nghe.
Chơi chữ sử dụng từ đồng âm: “nóng1” và “nóng2.”
=> Tác dụng:
- Phép chơi chữ này tạo ra sự hài hước và độc đáo, khiến câu văn trở nên vui nhộn và dễ nhớ hơn.
- Việc sử dụng từ đồng âm làm tăng tính chất trào phúng và gây ấn tượng mạnh mẽ, thu hút sự chú ý của người đọc, người nghe.
Câu 2 (trang 21 SGK Ngữ văn 9 Tập 1): Sưu tầm một số câu nói trong giao tiếp hàng ngày có sử dụng biện pháp tu từ chơi chữ. Nêu đặc điểm và tác dụng của biện pháp tu từ này trong mỗi trường hợp.
Trả lời
Một số câu nói trong giao tiếp hàng ngày có sử dụng biện pháp tu từ chơi chữ là: “Làm dâu trăm họ, khổ như trâu.
Chồng có ngon thì vợ cũng theo.”
=> Sử dụng cách chơi chữ đồng âm với từ “trâu” và “theo” – tạo ra sự hài hước và sắc sảo, giúp câu nói thêm sinh động và dễ nhớ. Biện pháp này làm nổi bật mâu thuẫn trong vai trò của người phụ nữ trong gia đình, đồng thời khiến câu nói trở nên thú vị hơn.
“Cái khó ló cái khôn.
Chả có gì mà không giải quyết được.”
=> Sử dụng cách chơi chữ đồng âm với từ “khôn” và “giải quyết” – làm cho câu nói có vẻ thông thái và lạc quan, đồng thời tạo sự đồng cảm với người nghe, khiến lời khuyên trở nên dễ tiếp nhận và động viên hơn.
“Đầu năm sắm sửa, năm xui năm hạn.
Cuối năm gói ghém, lo liệu cho năm sau.”
=> Sử dụng cách chơi chữ qua việc lặp lại âm “năm” – làm cho câu nói thêm phần nhịp nhàng và dễ nhớ, đồng thời nhấn mạnh sự cần thiết của việc chuẩn bị và dự đoán cho tương lai. Biện pháp này giúp câu nói trở nên dễ tiếp thu và đáng nhớ hơn.
Câu 3 (trang 21 SGK Ngữ văn 9 Tập 1): Xác định và nêu tác dụng của biện pháp tu từ điệp thanh trong các trường hợp sau:
a, “Ôi! Buồn vương cây ngô đồng,
Vàng rơi! Vàng rơi: Thu mênh mông.”
(Bích Khê, Tỳ bà)
b, “Tài cao phận thấp, chí khí uất,
Giang hồ mê chơi, quên quê hương.”
(Tản Đà, Thăm mả cũ bên đường)
Trả lời
a, Ô hay buồn vương cây ngô đồng
B B B B B B B
Vàng rơi! Vàng rơi: Thu mênh mông.
B B B B B B B
=> Tác giả sử dụng biện pháp điệp thanh với sự lặp lại của âm thanh, cụ thể là âm thanh “vàng rơi” trong hai câu thơ. Biện pháp này tạo nên một nhịp điệu hài hòa, tăng cường tính biểu cảm của câu thơ, đồng thời làm nổi bật sự tĩnh lặng và sự buồn bã của mùa thu
b, Tài cao phận thấp chí khí uất
B B T T T TT
Giang hồ mê chơi quên quê hương.
B B B B B B B
=> Tác giả sử dụng biện pháp điệp thanh qua sự phối hợp của các âm thanh thanh trắc và thanh bằng liên tiếp trong các dòng thơ. Phép điệp thanh này tạo ra một không gian âm nhạc nhẹ nhàng và đồng điệu, làm tăng sức biểu cảm và nhấn mạnh sự uất ức của nhân vật trong thơ, đồng thời tạo hiệu ứng nhạc tính đặc sắc.
Câu 4 (trang 21 SGK Ngữ văn 9 Tập 1): Đọc đoạn trích sau:
“Thuyền tôi trôi trên Sông Đà. Cảnh ven sông ở đây lặng tờ. Hình như đời Trần đời Lê, quãng sông này cũng lặng tờ đến thế mà thôi. Thuyền tôi trôi qua một nương ngô nhú lên mấy lá ngô non đầu mùa. Mà tịnh không một bóng người.”
(Nguyễn Tuân, Người lái đò Sông Đà)
Em có nhận xét gì về thanh điệu được sử dụng trong đoạn trích trên?
Việc sử dụng thanh điệu như vậy có tác dụng gì?
Trả lời
Tác giả sử dụng biện pháp tu từ điệp thanh, thể hiện rõ qua sự lặp lại của các thanh âm trong đoạn trích. Các thanh bằng và thanh trắc được phối hợp một cách nhịp nhàng, tạo nên âm hưởng đặc biệt cho đoạn văn.
Việc sử dụng thanh điệu như vậy có tác dụng tạo ra một không gian yên bình, trầm lắng, làm nổi bật sự tĩnh lặng của cảnh vật. Đồng thời, cách sử dụng thanh điệu giúp tăng cường sức biểu cảm cho đoạn văn, làm cho sự miêu tả về sự vắng lặng và sự cô đơn của cảnh vật trở nên sâu sắc hơn.
Câu 5 (trang 21 SGK Ngữ văn 9 Tập 1): Nêu tác dụng của việc kết hợp biện pháp điệp thanh và điệp vần trong trường hợp sau:
“Sương nương theo trăng ngừng lưng trời,
Tương tư nâng lòng lên chơi vơi…”
(Xuân Diệu, Nhị hồ)
Trả lời:
Biện pháp tu từ điệp thanh: Sử dụng thanh bằng trong hai câu thơ, tạo nên âm hưởng đều đặn và nhịp nhàng.
Biện pháp tu từ điệp vần:
- Điệp vần “ương”: “sương”, “nương”, “tương”.
- Điệp vần “ưng”: “ngừng”, “lưng”.
- Điệp vần “ơi”: “trời”, “chơi”, “vơi”.
=> Tác dụng của việc kết hợp biện pháp điệp thanh và điệp vần trong hai câu thơ trên:
Tăng cường sức biểu cảm và tạo hình: Sự kết hợp này giúp tăng cường sức mạnh diễn đạt, làm nổi bật cảm xúc và hình ảnh trong thơ.
Tạo nhạc tính: Việc lặp lại các âm thanh và vần giúp câu thơ có nhịp điệu du dương, dễ nhớ và dễ cảm nhận.
Tạo sự hòa quyện giữa âm thanh và nội dung: Biện pháp này làm cho câu thơ vừa có âm hưởng nhẹ nhàng, vừa gợi ra hình ảnh rõ nét, làm tăng sự hấp dẫn cho người đọc.
Câu 6 (trang 21 SGK Ngữ văn 9 Tập 1): Theo em, sự hài hòa về âm thanh trong đoạn thơ dưới đây được tạo ra nhờ những yếu tố nào?
“Rồi một hôm nào, tôi thấy tôi
Nhẹ nhàng như con chim cà lơi
Say đồng hương nắng vui ca hát
Trên chín tầng cao bát ngát trời…”
(Tố Hữu, Nhớ đồng)
Trả lời:
Sự hài hòa về âm thanh trong đoạn thơ được tạo ra nhờ các yếu tố sau:
Điệp thanh: Sự lặp lại của các thanh âm, cụ thể là sự lặp lại thanh bằng trong các từ như “tôi,” “chim,” “lơi,” và “trời,” giúp tạo ra một nhịp điệu nhẹ nhàng và đồng điệu cho đoạn thơ.
Điệp vần:
- Điệp vần “ôi”: xuất hiện trong các từ “hôm,” “tôi,” tạo sự liên kết âm thanh và tăng tính nhịp điệu cho đoạn thơ.
- Điệp vần “ơi”: xuất hiện trong các từ “lơi,” “trời,” giúp tạo ra một âm hưởng êm ái và hòa quyện trong câu thơ.
- Điệp vần “át”: xuất hiện trong các từ “hát,” “bát,” “ngát,” làm nổi bật sự liên kết âm thanh và tạo cảm giác đồng điệu cho toàn bộ đoạn thơ.
Với những hướng dẫn soạn bài Thực hành tiếng việt trang 20 – Ngữ văn 9 chân trời sáng tạo (Tập 1) chi tiết như trên. Hy vọng sẽ giúp các bạn nắm được những ý chính của tác phẩm này. Chúc các bạn có những bài soạn thật tốt, để thuận tiện trong quá trình tiếp thu bài giảng.